BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông y tế năm 2021 | Hà Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi:
Năm 2020, mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19, nhưng được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và nhân dân, công tác y tế đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch COVID-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đạt được các chỉ tiêu của Quốc hội, của Chính phủ giao như (1) số giường bệnh trên vạn dân giao 28, đạt 28; (2) tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế giao 90,7%, đạt 90,85%; (3) đạt 6/7 chỉ tiêu cụ thể ngành, lĩnh vực được Chính phủ giao tại Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2020.
Năm 2021 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 13, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2030 và nhiều kế hoạch, chiến lược quan trọng khác. Cùng với việc thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế giai đoạn tới; Bộ Y tế hướng dẫn các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và y tế các ngành (sau đây gọi là các đơn vị) triển khai công tác truyền thông y tế năm 2021 với những nội dung chủ yếu sau đây:
A. Mục tiêu
B. Nhiệm vụ
Phối hợp các Bộ, ban, ngành, đoàn thể, các cấp chính quyền truyền thông về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân.
3. Truyền thông giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe để mỗi người dân và cộng đồng chủ động phòng, chống dịch COVID-19 và các dịch, bệnh khác, thực hiện các biện pháp nâng cao sức khỏe, tham gia bảo hiểm y tế toàn dân, ủng hộ và tham gia hoạt động khám, chữa bệnh từ xa, giảm quá tải bệnh viện, an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng dân số giảm mất cân bằng giới tính khi sinh…
5. Chủ động nắm bắt thông tin, phối hợp với các cơ quan truyền thông, báo chí cung cấp thông tin thường xuyên, kịp thời, minh bạch, chính xác cho các cơ quan báo chí, tập huấn chia sẻ thông tin và mời tham gia các hoạt động y tế đối với đội ngũ phóng viên theo dõi công tác y tế, nhằm tạo sự đồng thuận, ủng hộ, chia sẻ của dư luận xã hội, của hệ thống truyền thông và mỗi người dân đối với công tác phòng, chống dịch COVID-19 và các lĩnh vực công tác bảo vệ, chăm sóc và năng cao sức khỏe nhân dân.
7. Giới thiệu, quảng bá thành tựu, tiến bộ y học của ngành y tế đến nhân dân cả nước và trên thế giới, tạo niềm tin của nhân dân, của Đảng và Nhà nước đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, góp phần nâng cao vị thế, vai trò của y tế Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước.
9. Trang bị các kỹ năng truyền thông y tế cho cán bộ, nhân viên y tế, chú trọng tập huấn kỹ năng phát ngôn, cung cấp thông tin, kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe, truyền thông nguy cơ, makerting bệnh viện. Thực hiện đồng bộ, hiệu quả trong toàn ngành y tế Quyết định số 02/QĐ-BYT ngày 02/01/2020 phê duyệt Kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn 2030.
2. Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ban, ngành, đoàn thể, giữa Trung ương và địa phương, giữa các ban, ngành, đoàn thể trên cùng một địa bàn, với vai trò chủ yếu là ngành y tế để chia sẻ thông tin, thúc đẩy truyền thông nhằm tạo được sự đồng thuận cao, sự thống nhất trong tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII, Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 21-NQ/TW và các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân; công tác phòng, chống dịch COVID-19.
4. Xây dựng cơ chế phối hợp, chia sẻ và kênh thông tin phản hồi giữa các cơ quan quản lý y tế, cơ sở y tế với các cơ quan truyền thông đại chúng, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác để định hướng thông tin và dư luận; tạo ra sự đồng thuận và quyết tâm của xã hội trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và đặc biệt là công tác phòng, chống đại dịch COVID-19.
6. Thực hiện truyền thông nguy cơ với nguyên tắc CHỦ ĐỘNG, MINH BẠCH, ĐỒNG BỘ, KỊP THỜI, CHÍNH XÁC, HIỆU QUẢ trong truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 để thông tin kịp thời, chính xác về diễn biến tình hình dịch bệnh và các hoạt động ứng phó của Việt Nam, khuyến cáo nhanh chóng, đầy đủ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh đến tất cả các nhóm đối tượng đích, trên mọi loại hình truyền thông truyền thống và truyền thông hiện đại, trên mạng xã hội; tăng cường truyền thông về vắc xin COVID -19: hiệu quả, tính an toàn, khả năng sản xuất, cung ứng vắc xin COVID-19 của Việt Nam, kế hoạch triển khai tiêm vắc xin tại Việt Nam và các khuyến cáo về vắc xin COVID-19 đến người dân và toàn xã hội; truyền thông về các bài học, kinh nghiệm phòng, chống dịch COVID-19 của Việt Nam; kêu gọi, huy động sự chủ động, tích cực tham gia của mỗi người dân Việt Nam trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
8. Huy động nguồn lực đầu tư cho công tác truyền thông y tế, chú trọng đầu tư các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật tiên tiến, cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ truyền thông y tế tại trung ương và địa phương. Thường xuyên chỉ đạo, quản lý, giám sát và đánh giá việc tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông y tế tại tất cả các tuyến.
10. Gắn công tác thi đua, khen thưởng với việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của ngành y tế, của các đơn vị trong việc xem xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của cá nhân, tập thể. Phát động các phong trào thi đua với nội dung và hình thức thiết thực, phù hợp với từng lĩnh vực, từng địa phương, đơn vị; biểu dương và khen thưởng kịp thời những cá nhân xuất sắc, điển hình tiên tiến, các đơn vị thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ y tế.
A. Tại Trung ương
2. Tiếp tục triển khai các chương trình phối hợp truyền thông về công tác y tế giữa Bộ Y tế với các Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp liên ngành trong thực hiện công tác y tế, huy động sự tham gia của các cấp hội, đoàn thể trong công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3.1. Tiếp tục thực hiện cơ chế phối hợp, cung cấp thông tin y tế kịp thời, minh bạch, chính xác thông qua các hoạt động định kỳ và đột xuất như họp báo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại, các hoạt động chuyên môn thường xuyên của ngành y tế, các sự kiện, ngày kỷ niệm, tháng hành động về các lĩnh vực của ngành y tế.
3.3. Phối hợp xây dựng chương trình truyền hình, chương trình phát thanh, chuyên trang, chuyên mục, phóng sự, tọa đàm, tin bài …về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên một số cơ quan báo chí Trung ương và địa phương.
3.5. Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng Bộ, Thanh tra Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ chủ động, kịp thời cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông, hoặc thông qua đầu mối là Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng- Bộ Y tế.
4.1. Phối hợp với các cấp, các ngành và chính quyền địa phương tiếp tục tuyên truyền mạnh mẽ, đồng bộ về công tác phòng, chống dịch COVID-19; huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội để chủ động tuyên truyền, phổ biến thông tin về tình hình dịch bệnh và các biện pháp phòng ngừa; tham mưu chính quyền để phân công rõ trách nhiệm cho từng cá nhân, đơn vị trong công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh.
4.3. Truyền thông mạnh mẽ các thông điệp, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh COVID-19, hướng đến trường học an toàn, bệnh viện an toàn, công sở an toàn…Truyền thông về Bản đồ chung sống an toàn với dịch COVID-19.
4.5. Cập nhật, bổ sung các thông điệp truyền thông phòng chống dịch COVID-19 kịp thời theo diễn biến dịch tại Việt Nam và trên Thế giới.
4.7. Huy động sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng để tiếp tục lan toả, chia sẻ các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19; thường xuyên cập nhật thông tin và cung cấp kịp thời cho các cơ quan báo chí.
4.9. Kịp thời ghi nhận, biểu dương những cá nhân, đơn vị, địa phương thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19.
4.11. Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực thực hiện công tác truyền thông nguy cơ phòng, chống dịch COVID-19 cho cán bộ, nhân viên y tế và các lực lượng tham gia phòng chống dịch.
5.1. Tổ chức các sự kiện, phong trào, Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm; các ngày: vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo hiểm y tế, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường… (Phụ lục kèm theo). Thực hiện đúng quy định về phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức các sự kiện truyền thông.
Các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2021 tập trung vào các nội dung: phòng, chống dịch COVID-19; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, liên thông tuyến tỉnh, cải cách thủ tục hành chính, khám chữa bệnh từ xa, giảm quá tải bệnh viện; chuyển đổi số y tế; đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, xây dựng bệnh viện xanh - sạch - đẹp; tính đúng giá dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế toàn dân; phòng, chống dịch, bệnh, phòng chống yếu tố nguy cơ các bệnh không lây nhiễm; an toàn tiêm chủng; phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân; an toàn thực phẩm; củng cố và xây dựng y tế cơ sở; hạn chế tai biến y khoa; ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh và thành tựu công tác y tế và các lĩnh vực y tế khác.
6. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện công tác truyền thông y tế
6.2. Đào tạo, tập huấn, hướng dẫn tổ chức thực hiện công tác truyền thông y tế và phổ biến các quy định, kỹ năng phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, cập nhật xu hướng và kỹ năng truyền thông hiện đại đối với người phát ngôn của đơn vị, lãnh đạo đơn vị, bộ phận và cán bộ thực hiện nhiệm vụ truyền thông, cung cấp thông tin y tế tại các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và các Sở Y tế.
6.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động truyền thông y tế tại các đơn vị, địa phương, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, tránh chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực đầu tư cho các hoạt động truyền thông y tế.
7.1. Hướng dẫn triển khai các mô hình truyền thông y tế trong các bệnh viện Trung ương, bao gồm: phòng/bộ phận truyền thông - chăm sóc khách hàng; góc-điểm truyền thông, tư vấn khách hàng; mô hình phối hợp và cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí; trang thông tin điện tử (website), trang mạng xã hội của bệnh viện (Fanpage, Youtube Zalo…); mô hình truyền thông tương tác trong bệnh viện, tiếp thị bệnh viện… để cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về chủ trương, chính sách, quy định về công tác y tế, các dịch vụ - kỹ thuật chuyên môn của bệnh viện, kỹ năng phòng, chống bệnh tật, nâng cao sức khỏe, các trường hợp cần kêu gọi sự trợ giúp từ cộng đồng…
7.2. Các đơn vị đang quản lý và thực hiện các của các chương trình, đề án, dự án về y tế, như: Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số (nếu được phê duyệt giai đoạn 2021-2025), lĩnh vực khám, chữa bệnh, phòng chống dịch, bệnh, dân số, an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS, phòng, chống tác hại của thuốc lá…: tiếp tục thực hiện và nhân rộng các mô hình, hoạt động truyền thông do đơn vị thực hiện (nếu có).
8.1. Tăng cường truyền thông trên nền tảng mạng xã hội (Facebook, Youtube, Instagram,Wikipedia, Zalo, Lotus, Tik Tok… Tăng cường kết nối các trang mạng xã hội của Bộ Y tế trên Facebook, Youtube, Zalo, Lotus, Tik Tok…, như: Fanpage Sức khỏe Việt Nam, kênh Youtube Bộ Y tế, trang Zalo Bộ Y tế, trang Lotus Bộ Y tế, trang Tik Tok Bộ Y tế với các trang của các đơn vị trực thuộc Bộ, các bệnh viện, đơn vị, địa phương.
9. Truyền thông kết quả, thành tựu hoạt động công tác y tế, giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế
9.2. Xây dựng các phóng sự, chương trình truyền hình, phát thanh, tin bài truyền thông những kết quả, thành tựu nổi bật trong lĩnh vực y tế; các hoạt động, mô hình, tập thể, cá nhân điển hình trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
9.4. Thực hiện các hoạt động giáo dục y đức, y nghiệp cho cán bộ y tế nhằm năng cao tính chuyên nghiệp trong thực hành y khoa.
9.5 Tổ chức các hoạt động triển lãm để quảng bá các sản phẩm dược, mỹ phẩm cũng như các các thiết bị y tế được sản xuất trong nước đến các nhà phân phối, các đơn vị sử dụng để phục vụ công tác khám, chữa bệnh…
10.1. Phối hợp với Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) tiếp tục triển khai các hoạt động của Quyết định 02/QĐ-BYT ngày 02/01/2020 của Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch tổng thể truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020 - 2025. Phối hợp đào tạo nâng cao năng lực Truyền thông nguy cơ sức khỏe. Phối hợp triển khai các hoạt động truyền thông nguy cơ phòng, chống dịch COVID-19 và các lĩnh vực y tế khác.
10.3. Truyền thông về hợp tác y tế quốc tế, thành tựu công tác y tế Việt Nam đến bạn bè quốc tế thông qua các hội nghị, diễn đàn quốc tế, trang tiếng Anh trên Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế và các tạp chí chuyên ngành bằng tiếng nước ngoài.
Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác truyền thông, cung cấp thông tin y tế trên địa bàn.
Tham mưu xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch/chương trình hành động của địa phương thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW, Nghị quyết 21- NQ/TW và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện 02 Nghị quyết.
3. Phối hợp các cơ quan báo chí địa phương truyền thông về công tác y tế
3.2. Chủ động cung cấp thông tin y tế kịp thời, chính xác thông qua các hoạt động định kỳ và đột xuất như họp báo, gặp mặt báo chí, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, tập huấn phóng viên báo chí, mời phóng viên tham gia các hoạt động chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn…
3.4. Định kỳ hàng tháng và khi có sự kiện, chủ động cung cấp thông tin về công tác y tế của địa phương về Bộ Y tế, thông qua Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng để chuyển tải kịp thời đến các cơ quan báo chí.
4.1. Tham mưu Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh phân công rõ trách nhiệm cho các ban, ngành, đoàn thể, huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội tại địa phương và người dân trong công tác truyền thông phòng, chống dịch bệnh; chủ động tuyên truyền mạnh mẽ công tác phòng, chống dịch COVID-19: phổ biến thông tin về tình hình dịch COVID-19 trên thế giới, tại Việt Nam, tại địa phương, các hoạt động phòng, chống dịch, khuyến cáo các biện pháp phòng ngừa; xây dựng và thực hiện các chế tài xử phạt hành chính với các trường hợp cố tình vi phạm việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định tại Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế.
- Trước mắt, tập trung tuyên truyền Thông điệp 5K của Bộ Y tế (KHẨU TRANG - KHỬ KHUẨN - KHOẢNG CÁCH - KHÔNG TỤ TẬP - KHAI BÁO Y TẾ) để người dân nâng cao nhận thức, tránh tâm lý lơ là, chủ quan trong việc thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.
- Truyền thông các thông điệp, khuyến cáo phòng chống dịch bệnh COVID-19, hướng đến trường học an toàn, bệnh viện an toàn, công sở an toàn…Truyền thông về Bản đồ chung sống an toàn với dịch COVID-19.
4.3. Truyền thông về vắc xin COVID-19 theo hướng dẫn của Bộ Y tế, chú trọng về hiệu quả phòng bệnh và tính an toàn của vắc xin; kế hoạch triển khai tiêm vắc xin tại Việt Nam khi điều kiện cho phép; các khuyến cáo về vắc xin đến người dân và các thông tin liên quan khác.
4.5. Huy động sự tham gia của các phương tiện thông tin đại chúng địa phương để thực hiện truyền thông phòng, chống dịch COVID-19; thường xuyên cập nhật thông tin và cung cấp kịp thời cho các cơ quan báo chí địa phương.
4.7. Tổng kết hoạt động truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 tại địa phương, đánh giá các kết quả đạt được, các bài học kinh nghiệm, những khó khăn, hạn chế cần khắc phục và đề xuất những định hướng, đổi mới trong công tác truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian tiếp theo. Kịp thời ghi nhận, biểu dương những cá nhân, đơn vị thực hiện tốt công tác phòng, chống dịch COVID-19.
5.1. Truyền thông trọng điểm nhân các sự kiện, phong trào, Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm; các ngày: vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, bảo hiểm y tế, phòng, chống HIV/AIDS, phòng, chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường… (Phụ lục kèm theo); bằng nhiều hình thức: mít tinh, hội thảo, toạ đàm, sinh hoạt chuyên đề, cổ động, diễu hành, băng rôn, khẩu hiệu truyền thông… Thực hiện đúng quy định về phòng, chống dịch COVID-19 khi tổ chức các sự kiện truyền thông.
5.3. Xây dựng và cung cấp đến các nhóm đối tượng đích các sản phẩm truyền thông giáo dục sức khỏe: infographic, các tài liệu truyền thông truyền thống, thông điệp phát thanh, truyền hình, chương trình phát thanh, truyền hình, phóng sự, bản tin, chuyên trang, chuyên mục… theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp đặc điểm cụ thể của địa phương để cung cấp cho người dân và thực hiện các hoạt động truyền thông. Biên tập tài liệu truyền thông bằng tiếng dân tộc thiểu số để truyền thông cho người dân tộc ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn.
5.4. Đổi mới nội dung và hình thức hoạt động truyền thông y tế phù hợp với tình hình thực tế của địa phương: tổ chức hội thảo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt câu lạc bộ, tư vấn trực tiếp tại gia đình và cộng đồng thông qua cán bộ y tế thôn bản, cộng tác viên, cán bộ của các ngành, đoàn thể.
5.5. Xây dựng các chương trình, phóng sự, tin bài, chuyên trang, chuyên mục truyền thông chăm sóc sức khỏe trên các đài phát thanh, truyền hình, các báo địa phương… Biên tập các bản tin y tế, kiến thức phòng chống dịch COVID-19, phòng, chống dịch, bệnh, phòng chống bệnh không lây nhiễm, nâng cao sức khỏe để chuyển tải trên hệ thống truyền thanh xã/phường.
5.7. Thực hiện truyền thông, tư vấn về chính sách, pháp luật công tác y tế, truyền thông GDSK và cung cấp thông tin về dịch vụ khám, chữa bệnh cho người bệnh, người dân và cộng đồng thông qua góc - điểm truyền thông trong các bệnh viện tuyến tỉnh, tuyến huyện, trang thông tin điện tử website, trang mạng xã hội. Khuyến khích các bệnh viện phát triển và sử dụng tổng đài tư vấn và chăm sóc khách hàng như một công cụ truyền thông, tư vấn, giáo dục sức khỏe, tiếp thị dịch vụ y tế… để đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
6.1. Kiện toàn chức năng và đơn vị hoặc bộ phận thực hiện công tác truyền thông y tế tại địa phương, đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về truyền thông y tế tại địa phương theo quy định tại Thông tư 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
6.2. Rà soát, hoàn thiện phân công Người phát ngôn, đơn vị/bộ phận, cán bộ chịu trách nhiệm thực hiện công tác truyền thông, cung cấp thông tin tại Sở Y tế và các đơn vị trực thuộc. Tổ chức thực hiện công tác truyền thông, cung cấp thông tin theo quy định của Luật Tiếp cận thông tin số 104/2016/QH13 của Quốc hội khóa 13, Nghị định 09/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ, quy định của địa phương về phát ngôn, cung cấp thông tin; các quy định của Bộ Y tế (tại Quyết định 4445/QĐ-BYT ngày 05/11/2013, Chỉ thị 07/CT-BYT ngày 19/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
6.4. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác truyền thông y tế tại địa phương:
- Tập huấn đào tạo xu hướng truyền thông hiện đại, kỹ năng truyền thông giáo dục sức khỏe cho cán bộ trực tiếp thực hiện công tác truyền thông tại Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc.
7. Triển khai truyền thông trên mạng xã hội
7.2. Tăng cường kết nối các trang mạng xã hội của địa phương với các trang mạng xã hội của Bộ Y tế trên Facebook, Youtube, Zalo, Lotus, Tik Tok…, như: Fanpage Sức khỏe Việt Nam, kênh Youtube Bộ Y tế, trang Zalo Bộ Y tế, trang Lotus Bộ Y tế, trang Tik Tok Bộ Y tế…
8. Thông tin, truyền thông về thành tựu công tác y tế và các tấm gương thầy thuốc, cơ sở y tế điển hình trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế
8.2. Tổ chức thông tin, truyền thông trên hệ thống phát thanh truyền hình của tỉnh, huyện và xã về kết quả thành tựu công tác y tế trên địa bàn về tất cả các lĩnh vực công tác y tế; các tập thể, cá nhân điển hình trong bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân tại địa phương.
8.4. Khen thưởng kịp thời để động viên, khuyến khích các cá nhân, tập thể có nhiều thành tích trong việc thực hiện các nhiệm vụ y tế.
9.1. Xây dựng cơ chế, lồng ghép hoạt động truyền thông y tế tại địa phương với các hoạt động truyền thông thường xuyên, các chương trình, dự án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân, với các chương trình phát triển kinh tế xã hội tại địa phương, cộng đồng.
10. Tổ chức giám sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động truyền thông y tế, định kỳ báo cáo chính quyền các cấp và Bộ Y tế theo quy định. Tổ chức giao lưu, học tập, chia sẻ kinh nghiệm của các địa phương, đơn vị làm tốt công tác truyền thông y tế.
A. Tại Trung ương
- Kinh phí phân bổ cho hoạt động truyền thông, tuyên truyền năm 2021 của Bộ Y tế.
- Kinh phí hoạt động thường xuyên của đơn vị.
B. Tại địa phương
- Nguồn kinh phí sự nghiệp y tế của địa phương.
- Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức khỏe triển khai trên địa bàn.
2. Định kỳ báo cáo kết quả về Bộ Y tế (Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng), cụ thể như sau:
- Báo cáo tổng kết công tác truyền thông y tế năm 2021 và phương hướng hoạt động năm 2022 gửi trước ngày 30/11/2021.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN THÔNG PHÒNG, CHỐNG DỊCH COVID-19 NĂM 2020
(Kèm theo Công văn số /BYT-TT-KT ngày /01/2021 của Bộ Y tế)
1. Về Truyền thông chỉ đạo, điều hành
Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch COVID-19 của địa phương, bao gồm bộ phận/tiểu ban Truyền thông.
- Tham mưu, cung cấp thông tin thường xuyên, cập nhật về diễn biến tình hình dịch COVID-19 trên Thế giới và khu vực Đông Nam Á, tại Việt Nam, khuyến cáo các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 đến Lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch COVID-19, Ban Chỉ đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, để kịp thời ban hành các quyết định chỉ đạo, điều hành.
- Bộ Y tế chỉ đạo thống nhất cung cấp thông tin về dịch COVID-19 (diễn biến tình hình dịch bệnh trên Thế giới và Việt Nam, hoạt động của Ban Chỉ đạo, các hoạt động phòng, chống dịch, công tác điều trị, các khuyến cáo người dân, hệ thống hóa các văn bản chỉ đạo điều hành) trên trang tin chính thức về dịch COVID-19: https://ncov.moh.gov.vn/ (Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế https://moh.gov.vn/); được người dân truy cập đông đảo và phản hồi tích cực, đánh giá cao như một thay đổi đột phá trong truyền thông phòng, chống dịch COVID-19.
- Tổ chức họp báo, gặp mặt báo chí cung cấp thông tin, đưa phóng viên đi thực tế thu thập thông tin, viết bài về công tác phòng, chống dịch COVID-19 tại tất cả các điểm nóng dịch bệnh trên toàn quốc.
- Xây dựng các ứng dụng cung cấp thông tin phòng, chống dịch COVID-19: App Sức khỏe Việt Nam cập nhật diễn biến dịch ở Việt Nam và thế giới hàng giờ; tờ khai y tế tại địa chỉ https://tokhaiyte.vn/;bluezone.
- Phối hợp Bộ Ngoại giao cung cấp thông tin đến cơ quan đại diện, lãnh sự, đại sứ quán và người Việt Nam ở nước ngoài về dịch COVID-19.
3. Về Truyền thông giáo dục
- Tạo lập Kho dữ liệu tài liệu truyền thông phòng, chống dịch COVID-19: https://onedrive.live.com/?cid=b5ae919ff6a4b469&id=B5AE919FF6A4B469%2113005&authkey=%21AMXnn TiGiHndoTc; cập nhật liên tục tài liệu truyền thông; cho phép các đơn vị, địa phương, các cơ quan báo chí sử dụng, nhân bản, biên tập phù hợp để truyền thông cho người dân và cộng đồng. Kho dữ liệu được 63 tỉnh, thành phố, các đơn vị, các cơ quan báo chí và đánh giá cao, sử dụng hiệu quả.
- Cập nhật, chuyển đổi kịp thời thông điệp, khuyến cáo phòng, chống dịch COVID-19 theo sát diễn biến dịch bệnh. Gần đây nhất, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ “mục tiêu kép phòng chống đại dịch COVID-19: không để dịch bệnh lây lan, vừa hồi phục và phát triển kinh tế”, Bộ Y tế đã xây dựng Thông điệp 5K: KHẨU TRANG - KHỬ KHUẨN - KHOẢNG CÁCH - KHÔNG TỤ TẬP - KHAI BÁO Y TẾ khuyến cáo người dân Chung sống an toàn với Đại dịch COVID-19; được người dân hưởng ứng rất tích cực với hàng triệu lượt share thông điệp 5K, thay khung avatar Facebook, thực hiện MV Việt Nam ơi - Vững tin...
3.2. Truyền thông tại cộng đồng
- Phối hợp Cục Thông tin cơ sở - Bộ Thông tin và Truyền thông truyền thông các thông điệp phòng chống COVID-19 trên hệ thống loa đài thông tin cơ sở.
- Hoạt động đường dây nóng: Tổng đài tư vấn về dịch COVID-19 của Bộ Y tế 19009095, hiệu quả với hàng chục nghìn cuộc gọi mỗi ngày.
3.4. Truyền thông trên mạng xã hội
- Trang Zalo Bộ Y tế với 5 triệu lượt người theo dõi, đã chuyển tải hơn 15 tỷ tin nhắn đến 53 triệu người dùng Zalo trong nước và quốc tế.
- Phối hợp Google, Youtube và Facebook đẩy quảng cáo miễn phí các thông điệp phòng, chống COVID-19.
- Tiktok: Chiến dịch Ở nhà vẫn vui trên TikTok thu hút hơn 6,2 tỷ lượt xem; Chiến dịch Niềm tin chiến thắng, Bạn vẫn đẹp khi đeo khẩu trang.
3.5. Truyền thông thông qua giáo dục giải trí
- Nhiều gameshow, nhiều chương trình giải trí được các cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức thực hiện với mong muốn đưa các thông điệp phòng chống dịch bệnh COVID-19 để tuyên truyền đến các khán thính giả.
-Dự án: Bài hát Ghen Cô Vy được lan tỏa trên khắp thế giới, được chuyển tải sang các thứ tiếng Anh, và một số tiếng dân tộc ở Việt Nam; đánh dấu hiệu quả truyền thông rất cao, được quốc tế và cộng đồng ghi nhận.
- Tổ chức Cuộc thi ảnh “Ấn tượng Việt Nam mùa COVID” tôn vinh phẩm chất của con người Việt Nam, đất nước Việt Nam trong cuộc chiến với đại dịch COVID-19, khắc đậm hình ảnh người thầy thuốc, các chiến sĩ quân đội, công an trên tuyến đầu chống dịch.
- Phối hợp Chương trình VTV24h - Đài Truyền hình Việt Nam xây dựng Bản tin y tế phòng, chống dịch COVID-19 phát sóng hàng ngày; Câu chuyện cuối tuần phát sóng Thứ 7 hàng tuần; chuỗi phóng sự ngắn Nhật kí nơi cách ly; chương trình “Lá chắn COVID”; các chương trình về tâm dịch Đà Nẵng.
- Bộ Y tế phối hợp với các đối tác quốc tế và Việt Nam (UNICEF, UNDP, UDAIDS, Unilever, Tổ chức Cứu trợ trẻ em Save the Children…) phát động 3 chiến dịch truyền thông: “Lòng tốt dễ lây”, “Không để ai bị bỏ lại phía sau”, “Niềm tin chiến thắng”
+ Sự hưởng ứng nhiệt tình của các nhân sỹ, người nổi tiếng của giới văn nghệ sỹ kêu gọi cộng đồng xã hội hưởng ứng, tham gia thực hiện các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thay đổi thói quen, xây dựng lối sống mới như Ca sỹ Min, ca sỹ Erik, nhạc sỹ Khắc Hưng, vũ công Quang Đăng, sinh viên dân tộc người Mông Khang A Tủa, Nghệ sỹ Châu Bùi, nghệ sỹ Hà Lê, ca sỹ Phạm Minh Thành, hoa hậu H’Hen Niê, cầu thủ Bùi Tiến Dũng và hàng chục nghệ sỹ khác.
- Thông điệp 5K: Chung sống an toàn với Đại dịch COVID-19 trong tình hình mới: 5K: KHẨU TRANG - KHỬ KHUẨN - KHOẢNG CÁCH - KHÔNG TỤ TẬP - KHAI BÁO Y TẾ.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp truyền thông phòng, chống dịch COVID-19: Dự án Chân dung bác sỹ (Báo Tuổi trẻ); các chương trình truyền thông cộng đồng và thiện nguyện (Grab Việt Nam, Taxi Mai Linh); Truyền hình thang máy Chicilon, Gold Sun tại các tòa nhà cao tầng.
1. Một số bài học kinh nghiệm
1.2. Cung cấp thông tin phòng, chống dịch COVID-19 của Việt Nam minh bạch, chính xác, kịp thời đến tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, người dân, cộng đồng quốc tế, góp phần tạo đánh giá cao đối với hiệu quả, thành tựu công tác phòng, chống dịch COVID-19 của Việt Nam. Tạo được hiệu ứng rất tốt trên truyền thông đại chúng và mạng xã hội để lan tỏa các thông tin chính thống, tích cực về vai trò, vị thế, thành tựu, kết quả sự chung sức, đồng lòng của toàn Đảng, toàn dân và Chính phủ ngăn chặn đại dịch COVID-19.
Nhờ đó, dòng thông tin chính thống của các cơ quan báo chí đã chiếm lĩnh, giữ vai trò chủ đạo trong công tác truyền thông phòng, chống dịch COVID-19.
1.5. Truyền thông phòng, chống dịch COVID-19 đã chú trọng khắc họa, làm nổi bật vai trò của các lực lượng tuyến đầu - những người anh hùng thầm lặng trong cuộc chiến chống COVID-19 (nhân viên y tế, quân đội, công an, cửa khẩu...), tạo được sự ủng hộ, tin tưởng, sẻ chia, đồng cảm sâu sắc của người dân và xã hội trong cuộc chiến chống COVID-19 và công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
1.7. Tài liệu truyền thông được xây dựng thống nhất thành một kho dữ liệu, đồng bộ, cập nhật, bổ sung liên tục theo diễn biến dịch COVID-19, cung cấp miễn phí đến tất cả mọi cá nhân, tổ chức có nhu cầu, cho phép sử dụng để đăng tải và thực hiện truyền thông đến đa dạng các nhóm đối tượng đích.
1.9. Xử lý kịp thời các thông tin sai lệch, tin đồn không đúng về phòng, chống dịch COVID-19 của Việt Nam góp phần vào thành công của cuộc chiến chống dịch COVID-19.
2.1. Sự vào cuộc của một số địa phương, đơn vị trong một số thời điểm của dịch COVID-19 còn chưa quyết liệt, đầy đủ, phần nào hạn chế những thành công của công tác truyền thông nguy cơ phòng, chống dịch COVID-19.
2.3. Hiểu biết của con người về dịch COVID-19 còn nhiều hạn chế, liên tục được cập nhật và bổ sung nên đòi hỏi công tác truyền thông phải luôn thay đổi, cập nhật. Đây là một thách thức rất lớn trong điều kiện truyền thông nguy cơ của ngành y tế còn rất thiếu thốn về mọi nguồn lực.
ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG TRUYỀN THÔNG CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2021
(Kèm theo Công văn số /BYT-TT-KT ngày /01/2021 của Bộ Y tế)
Phát triển hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả, bền vững và hội nhập quốc tế, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân, góp phần nâng cao sức khoẻ cả về thể chất và tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ, chất lượng cuộc sống của người Việt Nam.
- Phấn đấu đạt chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2021 được Quốc hội và Chính phủ giao: “Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế khoảng 91%”.
3. Nhiệm vụ trọng tâm
3.1.1. Tập trung chỉ đạo, góp phần tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội hóa XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026
- Tập trung xây dựng và triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các chương trình hành động, kế hoạch công tác và các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội XIII và các nghị quyết của Đảng, Quốc hội.
- Tiếp tục khẩn trương triển khai các nhiệm vụ về xây dựng luật, pháp lệnh theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và 21-NQ/TW.
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, xác định các vướng mắc, bất cập để kịp thời sửa đổi, bổ sung. Nghiên cứu, xây dựng khuôn khổ pháp lý, cơ chế, chính sách, kịp thời giải quyết hiệu quả các vấn đề phát sinh trong thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhất là y tế cơ sở; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong thực hiện cơ chế tự chủ, bảo đảm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Bộ và cải cách dịch vụ công để tăng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với sự phục vụ của các cơ quan hành chính thuộc Bộ.
- Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên địa bàn, đồng thời bảo đảm chỉ đạo thông suốt về chuyên môn. Chuyển một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế về địa phương quản lý. Tiếp tục sắp xếp các đơn vị làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình thành hệ thống trung tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm soát bệnh tật thế giới. Sắp xếp lại các đơn vị làm nhiệm vụ kiểm nghiệm, kiểm định để hình thành hệ thống cơ quan kiểm soát dược phẩm và thực phẩm, thiết bị y tế phù hợp, hội nhập quốc tế.
- Phấn đấu hoàn thành mục tiêu tinh giản biên chế 10% giai đoạn 2015 - 2021 theo Nghị quyết số 39-NQ/TW; cơ cấu lại, tinh giản biên chế viên chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước bảo đảm tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả gắn với cải cách tiền lương.
- Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm của viên chức chuyên ngành y tế làm cơ sở cho việc xây dựng bảng lương theo vị trí việc làm, chức danh, chức vụ lãnh đạo và phụ cấp theo nghề đối với công chức viên chức ngành y tế và Đề án cải cách chính sách tiền lương của Ban chỉ đạo cải cách chính sách tiền lương Nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện tốt Kế hoạch Thanh tra năm 2021, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Tiếp tục xây dựng, củng cố nâng cao chất lượng công tác hệ thống thanh tra y tế, cộng tác viên thanh tra y tế.
- Tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo 389 Bộ Y tế về chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả lĩnh vực y tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề KCB tư nhân; Các địa phương phải chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch hoặc đột xuất để kiểm tra.
- Thực hiện việc cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân theo đúng quy định.
3.2.1. Nâng cao sức khỏe, chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Đẩy mạnh việc thực hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới. Chỉ đạo trung tâm y tế huyện quản lý, điều phối nguồn lực, đảm bảo y tế cấp xã là cánh tay nối dài của trung tâm y tế huyện. Xác định phạm vi cung ứng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở có xem xét đến tính đặc thù, phù hợp của các vùng miền khác nhau, ban hành và thực hiện gói dịch vụ y tế cung cấp tại y tế cơ sở có giá/định mức của từng dịch vụ. Tập trung theo dõi, quản lý sức khỏe người dân, mở rộng số lượng các trạm y tế xã quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm như tăng huyết áp, đái tháo đường, một số bệnh ung thư.
- Xây dựng Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2040; Đề án Truyền thông về phòng, chống tác hại của rượu, bia; Bộ tiêu chí chất lượng Trung tâm kiểm soát bệnh tật tuyến tỉnh giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2021-2025.
- Tập trung kiểm soát các yếu tố nguy cơ, hạn chế sự gia tăng tỷ lệ người tiền bệnh, mắc bệnh, tàn tật và tử vong sớm tại cộng đồng do bệnh không lây nhiễm; củng cố, nâng cao năng lực hệ thống y tế dự phòng và tăng cường năng lực giám sát bệnh không lây nhiễm.
- Triển khai hiệu quả các hoạt động về an toàn sinh học và xét nghiệm, nâng cao năng lực hệ thống xét nghiệm bệnh truyền nhiễm tại các cơ sở thuộc lĩnh vực Y tế dự phòng. Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia. Thực hiện tốt công tác cấp mới và cấp lại giấy chứng nhận phòng xét nghiệm an toàn sinh học cấp III cho các đơn vị, công tác tự công bố đơn vị đủ điều kiện phòng an toàn sinh học.
- Xây dựng, sửa đổi các văn bản hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi trường năm 2020 theo chức năng nhiệm vụ được phân công; Xây dựng, ban hành Quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế về Bộ tiêu chí cơ sở y tế xanh-sạch-đẹp, Bộ tiêu chí đánh giá nguy cơ dịch bệnh Bạch hầu.
- Triển khai thí điểm mô hình xử lý chất thải y tế cho các cơ sở y tế đặc thù (trạm y tế tuyến xã, cơ sở y tế huyện đảo);
- Triển khai sâu, rộng Phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe nhân dân, các nội dung về vệ sinh thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về nông thôn mới.
- Tuyên truyền phổ biến pháp luật và nâng cao nhận thức cho người lao động về vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp, nâng cao sức khỏe tại nơi làm việc.
- Tăng cường giáo dục, truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trên phạm vi toàn quốc. Củng cố, phát triển mạng lưới và năng lực sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích tại cộng đồng và chăm sóc chấn thương tại các cơ sở y tế. Triển khai, nâng cao chất lượng hệ thống giám sát tử vong, giám sát điểm tai nạn, thương tích tại cộng đồng. Tăng cường triển khai các mô hình an toàn phòng chống tai nạn thương tích tại cộng đồng; phòng chống tai nạn giao thông đường bộ, phòng chống đuối nước ở trẻ em…
3.2.4. Phòng chống HIV/AIDS
- Mở rộng các can thiệp giảm hại và dự phòng lây nhiễm HIV. Phân phát bơm kim tiêm, bao cao su cho các nhóm nguy cơ cao. Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone cho trên 50.000 bệnh nhân; triển khai thí điểm cấp thuốc Methadone nhiều ngày tại một số tỉnh, thành phố. Mở rộng và phấn đấu có trên 30.000 khách hàng sử dụng dịch vụ PrEP. Đẩy mạnh hoạt động truyền thông thay đổi hành vi và huy động cộng đồng tham gia vào công tác phòng, chống HIV/AIDS.
- Mở rộng và đảm bảo chất lượng điều trị HIV/AIDS. Phấn đấu điều trị ARV cho trên 160.000 bệnh nhân HIV/AIDS. Mở rộng điều trị ARV sớm, phát thuốc ARV nhiều tháng. Tiếp tục chuyển đổi bệnh nhân điều trị ARV sang nguồn BHYT. Duy trì chất lượng điều trị HIV/AIDS ở mức cao, tỷ lệ bệnh nhân điều trị ARV có tải lượng virus dưới ngưỡng ức chế đạt >95%.
3.2.5. An toàn thực phẩm
- Tăng cường bảo đảm ATTP bếp ăn tập thể, khu công nghiệp trường học, giảm ngộ độc thực phẩm do rượu.
- Tiếp tục đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm.
3.2.6. Khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng mức độ hài lòng của người bệnh. Đẩy mạnh thực hiện đề án bệnh viện vệ tinh, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý, chính sách, hệ thống tổ chức nhằm tăng cường quản lý chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; ban hành các chuẩn chất lượng, công cụ đánh giá, đo lường chất lượng dịch vụ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
- Thực hiện Quyết định 316/QĐ-TTg ngày 27/02/2016 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt Đề án tăng cường năng lực hệ thống quản lý chất lượng xét nghiệm y học giai đoạn 2016 -2025.
- Tiếp tục triển khai các nội dung, các đề án trong Quyết định 1893/QĐ-TTg cả Thủ tướng chính phủ về Chương trình phát triển y dược cổ truyền, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại đến năm 2030; Quyết định số 362/QĐ-TTg, ngày 11/3/2014 về việc phê duyệt Đề án đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống bệnh viện y học cổ truyền toàn quốc giai đoạn 2014 - 2025. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Đề án Phát triển các loại hình dịch vụ, sản phẩm y dược cổ truyền phục vụ khách du lịch và triển khai đề án khi được phê duyệt.
- Tiếp tục chỉ đạo, phối hợp với các cơ quan chức năng và các đơn vị có liên quan kiểm tra chất lượng dược liệu trên thị trường và cơ sở sản xuất kinh doanh dược liệu và thuốc cổ truyền, thuốc dược liệu. Triển khai hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả về dược liệu tại một số tỉnh, thành phố.
3.2.8. Dân số và phát triển
- Thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao; duy trì kết quả ở những nơi đã đạt mức sinh thay thế; sinh đủ 2 con ở những nơi có mức sinh thấp.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình an toàn, hiệu quả, đa dạng, thuận tiện với chất lượng ngày càng cao. Thúc đẩy tiếp thị xã hội, xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình.
3.2.9. Chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em
- Tăng cường công tác truyền thông vận động và truyền thông thay đổi hành vi, chú trọng vào truyền thông trực tiếp tại hộ gia đình.
- Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn việc chấp hành các quy định của pháp luật trong lĩnh vực hỗ trợ sinh sản; nâng cao chất lượng báo cáo thống kê lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Triển khai khám sàng lọc bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản kết hợp phát hiện ung thư cổ tử cung ở phụ nữ; các hoạt động chăm sóc sức khỏe sinh sản cho nam giới, người cao tuổi, công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Tăng cường hợp tác và chủ động hội nhập, tranh thủ hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo và tài chính của các nước, các tổ chức quốc tế, đặc biệt là ứng phó với đại dịch COVID-19. Tăng cường hợp tác quốc tế trong đấu tranh phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực y dược.
- Hài hoà hoá các thủ tục, quy trình với ASEAN và thế giới về y tế. Tăng cường xây dựng và áp dụng các chuẩn mực y tế trong nước theo hướng cập nhật với thế giới và khu vực.
- Chủ động, kịp thời cung cấp, tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của người dân, dư luận về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm tạo được sự đồng thuận, ủng hộ và chủ động tham gia của mọi người dân, sự chủ động, vào cuộc của các cấp ủy, đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các ngành, Ủy ban mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp, các tổ chức chinh trị - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tổng thể Truyền thông nguy cơ sức khỏe Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030 nhằm nâng cao kiến thức, thực hành của người dân trong việc chủ động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của bản thân và cộng đồng.
- Đẩy mạnh xây dựng các quy định nhằm tạo môi trường pháp lý triển khai đổi mới đào tạo nhân lực y tế theo hướng hội nhập quốc tế. Hoàn thành Nghị định về đào tạo đặc thù trong lĩnh vực sức khỏe, xây dựng và ban hành các thông tư hướng dẫn Nghị định. Triển khai hoạt động của Hội đồng Y khoa quốc gia. Tập trung hoàn thiện các đề xuất sửa đổi một số điểm trong Luật Khám bệnh, chữa bệnh, đặc biệt là quy định về thi và cấp chứng chỉ hành nghề để đảm bảo năng lực nhân lực y tế trước khi tham gia vào khám, chữa bệnh.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tổ chức triển khai thực hiện Nghị định 111/2017/NĐ-CP Quy định về việc tổ chức thực hành trong đào tạo khối ngành sức khỏe. Tăng cường phối kết hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội trong công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, giám sát và quản lý đào tạo khối ngành sức khoẻ để bảo đảm chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế. Xây dựng cơ chế phối hợp quản lý giữa Bộ Y tế với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đảm bảo sự thống nhất, liên tục, chất lượng trong đào tạo nhân lực y tế.
- Trên cơ sở Định hướng Chiến lược phát triển KH&CN Việt Nam giai đoạn 2021-2030, triển khai xây dựng trình phê duyệt và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2021-2030; Kế hoạch phát triển KH&CN giai đoạn 2021-2025. Xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp hoạt động giữa Bộ Y tế và Bộ KH&CN giai đoạn 2021-2030.
- Triển khai Đề án phát triển công nghiệp sinh học lĩnh vực y dược đến năm 2030. Đầu tư các dự án Tăng cường trang thiết bị phục vụ nghiên cứu cho các tổ chức nghiên cứu chuyên biệt.
Tiếp tục tăng cường các hoạt động về hợp tác phát triển, cung ứng vắc xin phòng COVID-19 với các đối tác của Liên bang Nga, Vương quốc Anh, Trung Quốc, Đức, Nhật Bản, Úc… Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo kịp thời triển khai các nghiên cứu về thuốc, vắc xin phòng bệnh COVID-19.
- Tiếp tục triển khai Kế hoạch chiến lược phát triển thống kê Việt nam giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; các Thông tư mới ban hành của Bộ Y tế về thông tin thống kê y tế.
+ Xây dựng và từng bước hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh thông minh: Triển khai phần mềm quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử; Xây dựng hệ thống theo dõi, cảnh báo dịch bệnh; Phát triển các ứng dụng cung cấp tri thức phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân; các thông tin về cơ sở y tế, bác sĩ, dịch vụ y tế trên môi trường web, di động kết nối với hệ tri thức Việt số hóa; Triển khai ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong các lĩnh vực phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe thông minh, dược phẩm.
+ Xây dựng hệ thống quản trị y tế thông minh: Triển khai, hoàn thiện các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành điện tử; tiếp tục duy trì hoạt động của các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4. Hoàn thành hệ thống thông tin một cửa điện tử. Triển khai thống kê y tế điện tử; hình thành cơ sở dữ liệu y tế quốc gia.
3.5. Dược, trang thiết bị và cơ sở hạ tầng
- Bảo đảm cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng thuốc với giá cả hợp lý phục vụ nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường phát triển công nghiệp dược trong nước, khuyến khích hợp tác với các nhà sản xuất nước ngoài thực hiện các dự án chuyển giao công nghệ trong sản xuất thuốc, vắc xin, cơ bản đáp ứng nhu cầu tiêm chủng mở rộng trong nước, tiến tới xuất khẩu. Tiếp tục đầu tư, tăng cường củng cố và duy trì chức năng NRA sau khi được Tổ chức Y tế thế giới cấp giấy chứng nhận.
3.5.2. Trang thiết bị và Công trình y tế
- Tăng cường sản xuất TTB y tế trong nước, năng lực mạng lưới kiểm chuẩn và kiểm định TTB y tế, công tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa TTB y tế.
- Xây dựng và phát triển lĩnh vực “Đánh giá công nghệ y tế” để xác định những giải pháp công nghệ và trang thiết bị phù hợp cho các cơ sở y tế, đảm bảo đầu tư một cách tiết kiệm, hiệu quả, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu CSSK của nhân dân.
3.6.1. Huy động, sử dụng và đổi mới cơ chế tài chính
- Đảm bảo công tác hậu cần, phân bổ và quản lý sử dụng kinh phí, hàng viện trợ cho công tác phòng chống dịch COVID-19.
- Nghiên cứu, đề xuất đổi mới cơ chế tài chính cho y tế dự phòng, nâng cao sức khỏe theo hướng tăng chi cho y tế dự phòng, trạm y tế xã; xây dựng giá các dịch vụ y tế dự phòng, các gói chăm sóc sức khỏe làm cơ sở để phân bổ ngân sách, thực hiện cơ chế đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc thu của các đối tượng có nhu cầu. Nhân rộng mô hình thí điểm phương thức chi trả theo định suất, trọn gói theo trường hợp bệnh một cách phù hợp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính y tế để thúc đẩy xã hội hóa, hợp tác công tư trong y tế, tạo điều kiện để y tế tư nhân phát triển. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, nhất là đầu tư công. Rà soát, hoàn thiện thể chế, thúc đẩy sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp và cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện.
- Tiếp tục hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật về BHYT. Xây dựng lộ trình điều chỉnh mức đóng BHYT phù hợp với lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân và điều kiện kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền về nghĩa vụ và quyền lợi khi mua BHYT, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật về BHYT. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về BHYT, thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT. Triển khai thông tuyến tỉnh trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế từ 01/01/2021.
CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU NGÀNH Y TẾ NĂM 2021
(Kèm theo Công văn số 491/BYT-TT-KT ngày 21/01/2021 của Bộ Y tế)
STT | Chỉ số | Đơn vị tính | Ước 2020 | KH 2021 |
1 | Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe | % | 38,1 | 60 |
2 | Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế | % | 90,85 | 91,0 |
3 | Số giường bệnh trên 10.000 dân | Giường | 28,0 | 28,5 |
4 | Dân số trung bình | Triệu người | 97,58 | 98,6 |
5 | Tỷ lệ tăng dân số | % | 1,14 | 1,0 |
6 | Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh | Tuổi | 73,7 | 73,8 |
7 | Tỷ số giới tính khi sinh | Số bé trai/100 bé gái | 112,1 | 111,4 |
8 | Số bác sỹ trên 10.000 dân | Người | 9,0 | 9,2 |
9 | Số dược sỹ ĐH trên 10.000 dân | Người | 2,95 | 3,0 |
10 | Số điều dưỡng trên 10.000 dân dân | Người | 11,5 | 13,0 |
11 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) | %o | 13,9 | 13,8 |
12 | Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) | %o | 22,3 | 20,8 |
13 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (cân nặng/tuổi) | % | 11,5 | 11,3 |
14 | Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (chiều cao/tuổi) | % | 19,5 | 19,2 |
15 | Tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2021-2030 | % | Mới | 50 |
16 | Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin | % | 95 | >90 |
17 | Tỷ lệ trạm y tế xã/phường/thị trấn có bác sĩ làm việc | % | 92,3 | 93 |
18 | Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế | % | 80 | >80 |
19 | Tỷ lệ người lao động có nguy cơ được quản lý và khám phát hiện bệnh nghề nghiệp | % | 20 | 25 |
20 | Tỷ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt quy chuẩn | % | 90 | 91 |
21 | Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh | % | 75 | 77 |
THỜI ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ ĐỀ CẦN TẬP TRUNG TRUYỀN THÔNG
(Kèm theo Công văn số /BYT-TT-KT ngày /01/2021 của Bộ Y tế)
TT | CHỦ ĐỀ | THỜI ĐIỂM |
1. |
15/01 - 15/02 | |
2. |
4/02 | |
3. |
27/02 | |
4. |
15 - 21/3 | |
5. |
20/3 | |
6. |
22/3 | |
7. |
24/3 | |
8. |
07/4 | |
9. |
07/4 | |
10. |
tuần 1 tháng 5 | |
11. |
25/4 | |
12. |
12 - 17/5 | |
13. |
31/5 | |
14. |
01 - 02/6 | |
15. |
05/6 | |
16. |
14/6 | |
17. |
15/6 | |
18. |
26/6 | |
19. |
28/6 | |
20. |
01/7 | |
21. |
02/7 | |
22. |
11/7 | |
23. |
28/7 | |
24. |
01 - 07/8 | |
25. |
10/8 | |
26. |
10/9 | |
27. |
27/9 | |
28. |
28/9 | |
29. |
01/10 | |
30. |
10/10 | |
31. |
10/10 | |
32. |
16 - 23/10 | |
33. |
16/10 | |
34. |
14/11 | |
35. |
01/12 và Tháng 12 | |
36. |
12/12 | |
37. |
26/12 và Tháng 12 | |
38. |
27/12 |
Từ khóa: Công văn 491/BYT-TT-KT, Công văn số 491/BYT-TT-KT, Công văn 491/BYT-TT-KT của Bộ Y tế, Công văn số 491/BYT-TT-KT của Bộ Y tế, Công văn 491 BYT TT KT của Bộ Y tế, 491/BYT-TT-KT
File gốc của Công văn 491/BYT-TT-KT về hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông y tế năm 2021 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 491/BYT-TT-KT về hướng dẫn thực hiện công tác truyền thông y tế năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 491/BYT-TT-KT |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành | 2021-01-21 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-21 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |