Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Y tế » Thông tư 56/2009/TT-BNNPTNT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 56/2009/TT-BNNPTNT

Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2009

 

THÔNG TƯ

KIỂM TRA, GIÁM SÁT VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM THỦY SẢN TRƯỚC KHI ĐƯA RA THỊ TRƯỜNG

Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm và Nghị định số 163/2004/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 79/2008/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Chính phủ quy định hệ thống tổ chức quản lý, thanh tra và kiểm nghiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn về trình tự, nội dung thực hiện kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đối với thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường; trách nhiệm của các cơ quan thực hiện kiểm tra, giám sát và cơ sở tham gia hoạt động sản xuất kinh, doanh thuỷ sản trước khi đưa ra thị trường (sau đây gọi tắt là cơ sở).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1.Thông tư này áp dụng đối với:

a) Cơ sở nuôi trồng thủy sản.

b) Tàu cá; Cảng cá; Chợ cá; Cơ sở sản xuất nước đá độc lập phục vụ bảo quản và chế biến thực phẩm thủy sản; Cơ sở thu mua, sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói, chế biến thực phẩm thủy sản chỉ phục vụ tiêu thụ nội địa.

c) Tàu chế biến thực phẩm thủy sản xuất khẩu; cơ sở làm sạch và cung ứng nhuyễn thể hai mảnh vỏ sống; kho lạnh độc lập có bảo quản thực phẩm thủy sản; cơ sở sơ chế, lưu giữ, bảo quản, đóng gói, chế biến thủy sản có sản phẩm xuất khẩu.

2. Thông tư này không áp dụng đối với: Các cơ sở sản xuất thủy sản không nhằm mục đích đưa sản phẩm ra tiêu thụ trên thị trường.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

Trong Thông tư này, một số từ ngữ được hiểu như sau:

1. Thực phẩm thủy sản: là tất cả các loài động, thực vật sống trong nước và lưỡng cư, kể cả trứng và những bộ phận của chúng được sử dụng làm thực phẩm hoặc thực phẩm phối chế mà thành phần của nó có chứa thuỷ sản.

2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản: là tổ chức, cá nhân đánh bắt, nuôi trồng, thu mua, bảo quản, sơ chế, chế biến sản phẩm thủy sản.

3. Đưa ra thị trường: là việc đưa sản phẩm thủy sản từ các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản ra tiêu thụ trong nước hoặc xuất khẩu.

4. Kiểm tra: là việc đánh giá mức độ đáp ứng của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuỷ sản và sản phẩm thực phẩm thuỷ sản so với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về VSATTP theo quy định hiện hành.

5. Giám sát: là việc lấy mẫu phân tích sản phẩm trên các công đoạn sản xuất kinh doanh thực phẩm thủy sản nhằm đánh giá mức độ tuân thủ của sản phẩm thuỷ sản so với các quy chuẩn, quy định kỹ thuật về VSATTP (không bao gồm việc lấy mẫu thẩm tra điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở).

Điều 4. Cơ quan kiểm tra, giám sát

Cơ quan kiểm tra, giám sát VSATTP (sau đây gọi tắt là cơ quan kiểm tra) thủy sản trước khi đưa ra thị trường, bao gồm:

1. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc áp dụng các biện pháp đảm bảo VSATTP trong toàn bộ quá trình từ đánh bắt, bảo quản, vận chuyển cho đến khi tàu cập cảng.

2. Cục Nuôi trồng thủy sản: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra VSATTP trong quá trình nuôi trồng thủy sản.

3. Cục Thú y: chịu trách nhiệm tổ chức kiểm tra VSATTP của thủy sản tại chợ cá.

4. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chịu trách nhiệm:

a) Tổ chức kiểm tra VSATTP đối với các cơ sở nêu tại Điểm c, Khoản 1, Điều 2 Thông tư này.

b) Triển khai các Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản.

5. Các cơ quan chuyên môn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Cơ quan kiểm tra địa phương) theo nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm:

a) Kiểm tra VSATTP đối với các cơ sở nêu tại Điểm b, Khoản 1, Điều 2, Thông tư này.

b) Tham gia các Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản.

Điều 5. Điều kiện sản phẩm thủy sản được đưa ra thị trường

1. Sản phẩm thủy sản dùng làm thực phẩm đưa ra tiêu thụ tại thị trường trong nước:

a) Đối với sản sản phẩm thủy sản tươi, sống phải đảm bảo có thông tin để truy xuất được nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.

b) Đối với sản phẩm thủy sản đã qua sơ chế, chế biến phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:

- Được sản xuất, kinh doanh tại cơ sở sơ chế, chế biến, lưu giữ, bảo quản đã được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP;

- Có Giấy chứng nhận chất lượng VSATTP thủy sản của Cơ quan kiểm tra địa phương cấp theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 118/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 118);

- Đã được xác nhận công bố hợp quy;

2. Sản phẩm thủy sản được xuất khẩu nếu đáp ứng:

a) Được sản xuất từ cơ sở đã được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời, đáp ứng các quy định của các thị trường nhập khẩu tương ứng.

b) Được kiểm tra chứng nhận về chất lượng, VSATTP (yêu cầu ghi nhãn, tỉ lệ mạ băng, chỉ tiêu sinh học, hóa học...) theo quy định của nước nhập khẩu hoặc quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố áp dụng theo từng thời kỳ.

Chương II

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, GIÁM SÁT

Điều 6. Quá trình khai thác, bảo quản vận chuyển thủy sản về cảng cá

Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản chịu trách nhiệm tổ chức:

1. Kiểm tra việc áp dụng các biện pháp đảm bảo VSATTP trong toàn bộ quá trình từ đánh bắt, bảo quản, vận chuyển cho đến khi tàu cập cảng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 13: 2009/BNNPTNT Tàu cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Kiểm tra việc tuân thủ các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc cấm khai thác, bảo quản, vận chuyển các loài thủy sản có độc dùng làm thực phẩm.

Điều 7. Tại cơ sở nuôi trồng/thu hoạch thủy sản

1. Cục Nuôi trồng thủy sản: tổ chức việc kiểm tra, chứng nhận điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

2. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổ chức triển khai:

a) Chương trình giám sát quốc gia về dư lượng hóa chất độc hại đối với thủy sản nuôi theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 130/2008/QĐ-BNN.

b) Chương trình giám sát quốc gia về ATVS trong thu hoạch nhuyễn thể hai mảnh vỏ theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 131/2008/QĐ-BNN.

Điều 8. Tại cảng cá

Cơ quan kiểm tra địa phương chịu trách nhiệm:

1. Kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP đối với tàu cá, cảng cá, cơ sở sản xuất nước đá tại cảng theo trình tự thủ tục quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 117/2008/QĐ-BNN ngày 11/12/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (sau đây gọi tắt là Quy chế 117) và các QCVN tương ứng như sau:

a) Đối với tàu cá: QCVN 02 - 13: 2009/BNNPTNT Tàu cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

b) Đối với cảng cá: QCVN 02 - 12: 2009/BNNPTNT Cảng cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Đối với cơ sở sản xuất nước đá tại cảng: QCVN 02-08: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nước đá thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Tổ chức hoạt động kiểm tra cảm quan đối với nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản tại cảng khi tàu cập bến, trong trường hợp cần thiết có thể lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu về VSATTP; lấy mẫu giám sát VSATTP thủy sản tại cảng theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản sau thu hoạch nêu tại Chương III Thông tư này.

3. Kiểm tra các thông tin phục vụ truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thuỷ sản của tàu (loài thủy sản, khối lượng, ngư trường khai thác) trước khi đưa ra thị trường.

Điều 9. Tại cơ sở thu mua, bảo quản nguyên liệu thuỷ sản

Cơ quan kiểm tra địa phương chịu trách nhiệm thực hiện:

1. Kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP theo trình tự thủ tục quy định tại Quy chế 117 và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 10: 2009/BNNPTNT Cơ sở thu mua thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Kiểm tra cảm quan đối với nguyên liệu, sản phẩm thuỷ sản tại cơ sở, trong trường hợp cần thiết có thể lấy mẫu kiểm nghiệm các chỉ tiêu về VSATTP; lấy mẫu giám sát VSATTP thủy sản tại cơ sở theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản sau thu hoạch nêu tại Chương III Thông tư này.

3. Kiểm tra việc đảm bảo thông tin truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm thủy sản được thu mua, phân loại, bảo quản và đưa ra thị trường của cơ sở.

Điều 10. Tại cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, lưu trữ, bảo quản thành phẩm

1. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và Cơ quan kiểm tra địa phương chịu trách nhiệm kiểm tra điều kiện đảm bảo VSATTP đối với cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, lưu trữ, bảo quản thành phẩm theo quy định tại Quy chế 117 và các QCVN tương ứng như sau:

a) Đối với cơ sở chế biến thủy sản: QCVN 02 - 01: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Điều kiện chung đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và QCVN 02 - 02: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm thuỷ sản - Chương trình đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm theo nguyên tắc HACCP.

b) Đối với cơ sở chế biến thủy sản ăn liền: QCVN 02 - 03: 2009/BNNPTNT Cơ sở chế biến thuỷ sản ăn liền - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Đối với cơ sở sản xuất đồ hộp thủy sản: QCVN 02 - 04: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất đồ hộp thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

d) Đối với cơ sở chế biến thủy sản khô: QCVN 02 - 05: 2009/BNNPTNT Cơ sở chế biến thuỷ sản khô - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

e) Đối với cơ sở sản xuất nước mắm: QCVN 02 - 06: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nước mắm - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

g) Đối với cơ sở sản xuất nhuyễn thể 2 mảnh vỏ: QCVN 02 - 07: 2009/BNNPTNT Cơ sở sản xuất nhuyễn thể 2 mảnh vỏ - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

h) Đối với kho lạnh bảo quản: QCVN 02 - 09: 2009/BNNPTNT Kho lạnh thủy sản - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản kiểm tra, chứng nhận đối với sản phẩm thực phẩm thuỷ sản xuất khẩu theo quy định tại Quy chế 118 và các quy định có liên quan về kiểm tra, lấy mẫu kiểm nghiệm lô hàng thủy sản của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Cơ quan kiểm tra địa phương kiểm tra, chứng nhận đối với sản phẩm thuỷ sản trước khi đưa ra tiêu thụ tại thị trường nội địa theo quy định tại Quy chế 118 và các quy định có liên quan về việc lấy mẫu, kiểm tra của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 11. Tại Chợ cá

1. Cục Thú y tổ chức việc kiểm tra VSATTP của thủy sản tại chợ kết hợp kiểm dịch thủy sản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số QCVN 02 - 11: 2009/BNNPTNT Chợ cá - Điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và quy định có liên quan của Bộ Y tế.

2. Cơ quan kiểm tra địa phương lấy mẫu giám sát VSATTP tại chợ cá theo Chương trình giám sát quốc gia về VSATTP thủy sản sau thu hoạch nêu tại Chương III Thông tư này.

Chương III

CHƯƠNG TRÌNH GIÁM SÁT QUỐC GIA VỀ VSATTP THỦY SẢN SAU THU HOẠCH

Điều 12. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch triển khai Chương trình giám sát

1. Căn cứ kết quả kiểm tra, giám sát của năm trước, thông tin phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của thị trường về VSATTP và hướng dẫn của Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản, cơ quan kiểm tra địa phương xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí triển khai Chương trình giám sát trình Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt trước khi gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp trình Bộ.

2. Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp kế hoạch triển khai Chương trình giám sát trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí; tổ chức thực hiện thống nhất Chương trình trong phạm vi cả nước.

Điều 13. Phạm vi, đối tượng và chế độ giám sát

1. Phạm vi, đối tượng, chỉ tiêu giám sát:

a) Phạm vi giám sát: Chương trình giám sát được triển khai tại các cảng cá, chợ cá, cơ sở thu gom, sơ chế, lưu giữ, bảo quản thủy sản trong phạm vi cả nước.

b) Đối tượng và chỉ tiêu giám sát:

- Đối với thủy sản khai thác: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu vi sinh vật; kim loại nặng; hóa chất bảo quản (urê, hàn the, sun phít, chloramphenicol); độc tố tự nhiên.

- Đối với thủy sản nuôi: lấy mẫu giám sát các chỉ tiêu hoá chất bảo quản, vi sinh vật.

2. Các chế độ giám sát:

a) Giám sát định kỳ: là chế độ giám sát thông thường được thực hiện với tần suất:

- 1 đợt/năm đối với các sản phẩm thủy sản ướp muối, đông lạnh, khô không ăn liền; nước mắm, sản phẩm dạng mắm và các sản phẩm tương tự.

- 2 đợt/năm đối với các sản phẩm thủy sản ăn liền, sản phẩm thủy sản được sản xuất từ loài thủy sản có mối nguy gắn liền với loài.

b) Giám sát đột xuất: là chế độ giám sát thực hiện khi có sự cố về VSATTP; theo yêu cầu quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 14. Lấy mẫu giám sát

1. Mẫu được lấy theo nguyên tắc ngẫu nhiên.

2. Mẫu sau khi lấy phải được niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện cơ sở được lấy mẫu. Trường hợp đại điện cơ sở không ký, niêm phong có chữ ký của người lấy mẫu vẫn có giá trị pháp lý.

3. Lập biên bản lấy mẫu, bảo quản mẫu và gửi đến Phòng kiểm nghiệm được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.

Điều 15. Kiểm nghiệm và thông báo kết quả kiểm nghiệm

1. Việc phân tích mẫu được thực hiện theo đúng phương pháp của Phòng kiểm nghiệm đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định.

2. Sau khi có kết quả phân tích, Phòng kiểm nghiệm gửi thông báo tới Cơ quan gửi mẫu (cơ quan kiểm tra địa phương), đồng gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.

Điều 16. Xử lý vi phạm

Trong trường hợp mẫu giám sát VSATTP thủy sản sau thu hoạch có kết quả phân tích không phù hợp với quy định hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng, Cơ quan kiểm tra địa phương thực hiện:

1. Thông báo kết quả phân tích không đạt cho cơ sở và yêu cầu cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp.

2. Thành lập đoàn kiểm tra đột xuất về điều kiện đảm bảo VSATTP của cơ sở và lấy mẫu thẩm tra nếu cần. Nếu kết quả mẫu thẩm tra không đạt, cơ quan kiểm tra địa phương xử lý vi phạm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo các quy định hiện hành và yêu cầu cơ sở thực hiện các biện pháp khắc phục; kể cả việc thu hồi sản phẩm đã lưu thông trên thị trường và đề nghị cơ quan chức năng thu hồi giấy phép kinh doanh của cơ sở.

3. Trường hợp không nhất trí với kết quả phân tích, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được thông báo kết quả không đạt, cơ sở có quyền đề nghị phòng kiểm nghiệm được chỉ định khác thực hiện phân tích lại đối với mẫu lưu. Kết quả phân tích lại được Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản xem xét xử lý, kết luận. Chi phí phân tích lại do chủ cơ sở chi trả.

4. Trường hợp có đầy đủ bằng chứng cho thấy sản phẩm không phù hợp với quy định, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc cơ sở không thực hiện các yêu cầu trong thông báo thì cơ quan kiểm tra địa phương kiến nghị cơ quan chức năng xử lý theo quy định của pháp luật, thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM QUYỀN HẠN

Điều 17. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản

1. Xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP thủy sản trong quá trình đánh bắt, bảo quản, vận chuyển thủy sản trên tàu đảm bảo VSATTP và hướng dẫn thực hiện trong phạm vi toàn quốc;

2. Chủ trì phổ biến, tập huấn cho ngư dân áp dụng các phương pháp đánh bắt, bảo quản vận chuyển trên tàu đảm bảo VSATTP;

3. Chỉ đạo các Chi cục trực thuộc phối hợp với Cơ quan kiểm tra địa phương trong việc thực hiện hoạt động kiểm tra, giám sát theo các nội dung nêu tại Điều 6 và xử lý các tàu cá không duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP thủy sản theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 8 Thông tư này.

Điều 18. Cục Nuôi trồng thủy sản

1. Chủ trì xây dựng, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, quy chuẩn quốc gia về điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản và hướng dẫn thực hiện trong phạm vi toàn quốc;

2. Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra, chứng nhận điều kiện nuôi đảm bảo VSATTP đối với cơ sở nuôi trồng thủy sản; quản lý và cấp mã số đăng ký đến từng cơ sở nuôi;

3. Định kỳ hàng năm công bố danh sách các Cơ sở thuộc phạm vi quản lý; danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP trên phạm vi cả nước.

Điều 19. Cục Thú y

1. Xây dựng, trình Bộ ban hành các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP trong quá trình kinh doanh, bảo quản thủy sản tại chợ cá và hướng dẫn thực hiện trong phạm vi toàn quốc;

2. Chủ trì phổ biến, tập huấn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại chợ áp dụng các biện pháp đảm bảo VSATTP;

3. Phối hợp với Cục Nuôi trồng thủy sản hướng dẫn triển khai các quy trình nuôi đảm bảo an toàn dịch bệnh, an toàn thực phẩm.

Điều 20. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản

1. Hướng dẫn thống nhất triển khai các Chương trình giám sát quốc gia; định kỳ thẩm tra các hoạt động liên quan đến Chương trình giám sát quốc gia;

2. Rà soát, đề xuất trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về VSATTP thủy sản trong phạm vi được phân công và hướng dẫn thực hiện áp dụng trong toàn quốc;

3. Tổ chức đào tạo, tập huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra VSATTP cho các Cơ quan kiểm tra địa phương;

4. Hàng năm, phối hợp với các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thống nhất danh sách các Cơ sở thuộc phạm vi quản lý; công bố danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP trên phạm vi cả nước;

5. Tổng hợp và thông báo danh sách các phòng kiểm nghiệm được chỉ định tham gia phân tích các chỉ tiêu về VSATTP thủy sản.

Điều 21. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này trong phạm vi được phân công trên địa bàn theo phân công;

2. Rà soát, đề nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua các Cục quản lý chuyên ngành) sửa đổi, bổ sung các tiêu chuẩn, các quy chuẩn kỹ thuật cho phù hợp với tình hình thực tế trong công tác kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản;

3. Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức hướng dẫn, tuyên truyền, tập huấn kiến thức đảm bảo chất lượng VSATTP cho các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

Điều 22. Cơ quan kiểm tra thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ được phân công tại Thông tư này.

2. Lưu trữ có hệ thống toàn bộ hồ sơ có liên quan đến hoạt động giám sát VSATTP thủy sản trong thời gian tối thiểu 02 năm; cung cấp hồ sơ, giải trình đầy đủ và chính xác các vấn đề có liên quan đến việc kiểm tra, giám sát khi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu;

3. Định kỳ hàng năm công bố danh sách các Cơ sở thuộc phạm vi quản lý; danh sách các Cơ sở được công nhận đủ điều kiện đảm bảo VSATTP trên phạm vi cả nước.

Điều 23. Cơ sở sản xuất, kinh doanh thuỷ sản

1. Có trách nhiệm thực hiện và duy trì điều kiện đảm bảo VSATTP theo quy định.

2. Chấp hành hoạt động kiểm tra, giám sát VSATTP thủy sản của cơ quan kiểm tra và xử lý vi phạm các cơ quan có thẩm quyền.

3. Ban quản lý chợ cá, cảng cá có trách nhiệm xây dựng Qui định nội bộ về trách nhiệm chung của cảng, chợ, đồng thời làm rõ trách nhiệm của từng đối tượng sản xuất kinh doanh thuỷ sản trong cảng và chợ cá trong việc chấp hành qui định về VSATTP.

Điều 24. Phòng Kiểm nghiệm được chỉ định thực hiện phân tích mẫu của các Chương trình giám sát quốc gia

1. Tuân thủ đúng quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với các Phòng kiểm nghiệm được chỉ định;

2. Đảm bảo kết quả kiểm nghiệm chính xác, khách quan và thông báo kết quả đúng hạn; chịu trách nhiệm về kết quả phân tích do Phòng kiểm nghiệm thực hiện.

3. Chỉ thông báo kết quả phân tích các mẫu trong các Chương trình giám sát quốc gia cho Cơ quan kiểm tra/Cơ quan gửi mẫu và Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22 tháng 11 năm 2009. Mọi nội dung quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 26. Sửa đổi, bổ sung

Trong quá trình thực hiện, Cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tập hợp các ý kiến đề xuất của mọi tổ chức, cá nhân về những vướng mắc trong việc thực hiện Thông tư, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ trưởng
- Công báo Chính phủ, Website Chính phủ;
- Các Bộ: KHCN, Y tế, Công Thương;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra, Văn phòng - Bộ NN&PTNT;
- Các đơn vị thuộc Cục Quản lý CL NLTS;
- Sở NN&PTNT, Chi cục QLCL NLTS các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản;
- Lưu: VT, QLCL.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Lương Lê Phương

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Điều 103. Hồ sơ, thủ tục miễn thuế
...
2. Thủ tục miễn thuế
...
b) Thủ tục miễn thuế đối với trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế
...
b.3) Cơ quan hải quan chỉ thực hiện miễn thuế đối với các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan sau khi đăng ký Danh mục. Các trường hợp đăng ký tờ khai hải quan phát sinh trước ngày đăng ký Danh mục, cơ quan hải quan lập hồ sơ báo cáo về Bộ Tài chính để xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành

Điều 102. Đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế
1. Trường hợp phải đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế:
Hàng hoá nêu tại Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg và các khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10, khoản 11, khoản 12, khoản 13, khoản 14, khoản 15 và khoản 18 Điều 101 Thông tư này phải đăng ký Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế.
2. Người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế: tổ chức, cá nhân sử dụng hàng hóa (chủ dự án, chủ cơ sở đóng tàu,…) là người đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế (theo mẫu 11 Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này). Việc đăng ký Danh mục được thực hiện trước khi làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá. Trường hợp chủ dự án không trực tiếp nhập khẩu hàng hoá miễn thuế mà nhà thầu chính hoặc nhà thầu phụ nhập khẩu hàng hóa thì nhà thầu sử dụng danh mục miễn thuế do chủ dự án đã đăng ký với cơ quan hải quan.
3. Nơi đăng ký Danh mục:
a) Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi thực hiện dự án đầu tư đối với dự án xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đối với dự án không xác định được Cục Hải quan nơi thực hiện dự án đầu tư hoặc Cục Hải quan tỉnh, thành phố gần nhất đối với tỉnh, thành phố không có cơ quan hải quan. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố lựa chọn và giao cho một đơn vị có đủ khả năng thực hiện đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế.
Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố quản lý Hải quan đối với một số tỉnh thì ngoài đơn vị đăng ký Danh mục nêu trên, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố xem xét quyết định giao Chi Cục Hải quan quản lý hải quan trên địa bàn tỉnh nơi có dự án đầu tư thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế đối với các dự án thuộc địa bàn tỉnh đó.
b) Các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện tại nơi đã đăng ký danh mục trước đây.
4. Hồ sơ đăng ký
Khi thực hiện đăng ký danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế với cơ quan hải quan, người đăng ký Danh mục hàng hóa nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ gồm :
a) Công văn đề nghị đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, nêu rõ số hàng hoá, lý do đề nghị miễn thuế theo mẫu ban hành theo Thông tư này (mẫu 12 Phụ lục VI áp dụng cho tài sản cố định và mẫu 13 Phụ lục VI áp dụng cho các trường hợp khác): nộp 01 bản chính.
b) Danh mục hàng hoá nhập khẩu được miễn thuế: nộp 02 bản chính kèm theo 01 phiếu theo dõi trừ lùi (theo mẫu 14 Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này). trong đó:
- Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế phù hợp với ngành nghề, lĩnh vực đầu tư, mục tiêu, quy mô của dự án và phiếu theo dõi trừ lùi được xây dựng một lần cho cả dự án, hoặc xây dựng từng giai đoạn thực hiện dự án, từng hạng mục công trình của dự án (nếu tại giấy phép đầu tư của cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu khoa học kỹ thuật của dự án… thể hiện dự án thực hiện theo từng giai đoạn hoặc theo từng hạng mục công trình), hoặc xây dựng theo từng tổ hợp, dây chuyền nếu hàng hoá là hệ thống tổ hợp dây chuyền thiết bị, máy móc.
-Trường hợp Danh mục đã đăng ký cho cả dự án hoặc cho từng hạng mục, công trình, tổ hợp, dây chuyền có sai sót hoặc cần thay đổi thì người khai hải quan được sửa đổi với điều kiện phải có giấy tờ, tài liệu nộp cho cơ quan hải quan trước thời điểm nhập khẩu hàng hoá để chứng minh việc bổ sung, điều chỉnh là phù hợp với nhu cầu của dự án.
c) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư (bao gồm cả các dự án đầu tư trong nước có quy mô dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
d) Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư mở rộng đối với trường hợp mở rộng dự án ưu đãi đầu tư, thay thế, đổi mới công nghệ của trường hợp nêu tại khoản 9 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản sao.
e) Đối với dự án ODA: có văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc hàng hoá thuộc dự án ODA không được cấp kinh phí từ nguồn vốn đối ứng để nộp thuế, xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
g) Luận chứng kinh tế kỹ thuật, các tài liệu thiết kế kỹ thuật chi tiết của dự án và dự án mở rộng (trường hợp cơ quan hải quan yêu cầu): xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
h) Tài liệu kỹ thuật (đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c khoản 7 Điều 101 Thông tư này): nộp 01 bản chính.
i) Bản thuyết minh và/hoặc sơ đồ lắp đặt, sử dụng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế ghi trong Danh mục gửi đăng ký đối với trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế nêu tại điểm c, d khoản 7 và điểm a khoản 11 Điều 101 Thông tư này: nộp 01 bản chính.
Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục, người khai hải quan chưa nộp được hai loại giấy tờ nêu tại điểm h và i khoản này thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục đã đăng ký để Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục kiểm tra hai loại giấy tờ này.
k) Tuỳ trường hợp cụ thể dưới đây, người nộp thuế phải nộp thêm, xuất trình các hồ sơ sau:
k.1) Hợp đồng đóng tàu đối với nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nhập khẩu phục vụ cho việc đóng tàu: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
k.2) Dự án sản xuất phần mềm đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất phần mềm: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
k.3) Đề tài, đề án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đối với hàng hóa nhập khẩu để nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được cấp có thẩm quyền phê duyệt: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
l) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế cho các dự án cấp trước ngày 01/01/2006 đối với dự án cấp trước ngày 01/01/2006 nhưng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Danh mục hàng hoá miễn thuế: xuất trình bản chính, nộp 01 bản sao.
m) Bảng kê danh mục tài liệu hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế: nộp 01 bản chính.
5. Căn cứ để người khai hải quan kê khai, đăng ký và cơ quan hải quan kiểm tra việc kê khai, đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế gồm:
a) Các loại giấy tờ, tài liệu hướng dẫn từ điểm c đến điểm l khoản 4 Điều này.
b) Lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hoặc địa bàn được ưu đãi thuế nhập khẩu quy định tại Phụ lục Danh mục địa bàn ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành kèm theo Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính. trang thiết bị nhập khẩu lần đầu để tạo tài sản cố định qui định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP hướng dẫn tại Điều 101 Thông tư này.
c) Các danh mục hàng hóa do cơ quan có thẩm quyền ban hành, tùy theo từng trường hợp cụ thể sau đây:
c.1) Danh mục vật tư xây dựng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hoá là vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được. Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ của hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định nêu tại khoản 7 Điều 101 Thông tư này.
c.2) Danh mục giống cây trồng, vật nuôi được phép nhập khẩu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đối với hàng hoá nêu tại khoản 8 Điều 101 Thông tư này.
c.3) Danh mục các nhóm trang thiết bị chỉ được miễn thuế nhập khẩu lần đầu quy định tại Phụ lục II và Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP đối với trường hợp nêu tại khoản 10 Điều 101 Thông tư này.
c.4 ) Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí mà trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa là vật tư cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí. xác nhận của Bộ Y tế đối với trang thiết bị y tế và thuốc cấp cứu sử dụng trên các giàn khoan và công trình nổi của trường hợp nêu tại khoản 11 Điều 101 Thông tư này.
c.5) Danh mục nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm phục vụ cho việc đóng tàu trong nước đã sản xuất được làm cơ sở xác định đối với hàng hóa phục vụ cho việc đóng tàu. Danh mục hoặc tiêu chuẩn xác định của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với hàng hoá là phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ để tạo tài sản cố định của cơ sở đóng tàu nêu tại khoản 12 Điều 101 Thông tư này.
c.6) Danh mục nguyên liệu, vật tư phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm trong nước đã sản xuất được đối với hàng hoá nhập khẩu nêu tại khoản 13 Điều 101 Thông tư này.
c.7) Danh mục máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải, công nghệ sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong nước đã sản xuất được để làm cơ sở xác định hàng hóa phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nêu tại khoản 14 Điều 101 Thông tư này.
c.8) Danh mục nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước đã sản xuất được của Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm cơ sở xác định hàng hóa miễn thuế nêu tại khoản 15 Điều 101 Thông tư này.
6. Thời điểm đăng ký Danh mục: Trước khi đăng ký tờ khai nhập khẩu đầu tiên của dự án, hạng mục, giai đoạn dự án hoặc dự án mở rộng.
7. Trách nhiệm của người nộp thuế
a) Tự xác định nhu cầu sử dụng và xây dựng Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu miễn thuế theo đúng quy định về đối tượng miễn thuế của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Thông tư này và các văn bản quy định khác có liên quan.
b) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai chính xác, trung thực các mặt hàng nhập khẩu tại Danh mục miễn thuế và việc sử dụng đúng mục đích miễn thuế đối với số hàng hoá này.
8. Trách nhiệm của cơ quan hải quan
a) Cơ quan hải quan có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a.1) Trường hợp hồ sơ không đầy đủ thì trong ba ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, có văn bản trả lời (nêu rõ lý do).
a.2) Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong mười ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, thực hiện kiểm tra đối chiếu các tài liệu, chứng từ trong hồ sơ với nội dung quy định tại Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Điều 13 Quyết định số 33/2009/QĐ-TTg, hướng dẫn tại Điều 101, Điều 102 Thông tư này để xác định đối tượng được miễn thuế, tính thống nhất và chính xác của hồ sơ đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế và xử lý như sau:
a.2.1) Trường hợp hàng hoá không thuộc đối tượng miễn thuế theo quy định thì không đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, có văn bản trả lời cho doanh nghiệp.
Trường hợp dự án thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư nhưng hàng hoá tại Danh mục đăng ký nhập khẩu miễn thuế không phù hợp mục tiêu, qui mô của dự án thì hướng dẫn, thông báo cho doanh nghiệp biết để điều chỉnh lại Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế.
a.2.2) Trường hợp thuộc đối tượng miễn thuế, mọi nội dung trên hồ sơ phù hợp thì thực hiện vào sổ theo dõi, đóng dấu xác nhận vào 02 bản Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế và 01 bản phiếu theo dõi trừ lùi (giao cho người nộp thuế để xuất trình cho cơ quan hải quan thực hiện trừ lùi khi làm thủ tục hải quan cho hàng hoá thực tế, nhập khẩu) theo qui định.
a.2.3) Trường hợp tại thời điểm đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế chưa có đủ cơ sở xác định hàng hoá đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và điểm c khoản 7 Điều 101 thì cơ quan hải quan nơi đăng ký Danh mục ghi chú vào Danh mục và phiếu theo dõi trừ lùi để thực hiện kiểm tra, đối chiếu khi nhập khẩu hoặc thực hiện kiểm tra sau thông quan.
b) Chế độ báo cáo
Định kỳ 3 tháng một lần chậm nhất vào ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo Cục Hải quan nơi đăng ký Danh mục hàng hoá nhập khẩu miễn thuế, lập bảng kê các trường hợp đã đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế tại đơn vị mình báo cáo Tổng cục Hải quan theo mẫu số 03 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Từ khóa: Thông tư 56/2009/TT-BNNPTNT, Thông tư số 56/2009/TT-BNNPTNT, Thông tư 56/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 56/2009/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư 56 2009 TT BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 56/2009/TT-BNNPTNT

File gốc của Thông tư 56/2009/TT-BNNPTNT về kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành đang được cập nhật.

Y tế

  • Công văn 8726/BYT-KCB năm 2021 về chỉ định và thu phí xét nghiệm COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8718/BYT-DP năm 2021 về giám sát người về từ các khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1599/CĐ-BYT năm 2021 về tăng cường tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế điện
  • Thông báo 266/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, tại cuộc họp về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 8715/BYT-TB-CT năm 2021 về trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8688/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 21/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
  • Công văn 16572/SYT-QLHNYDTN năm 2021 về tiếp tục thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các cơ sở hành nghề Y, Dược ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Công văn 16569/SYT-NVY năm 2021 về tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội đợt 24
  • Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Thông tư 56/2009/TT-BNNPTNT về kiểm tra, giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm thủy sản trước khi đưa ra thị trường do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Số hiệu 56/2009/TT-BNNPTNT
Loại văn bản Thông tư
Người ký Lương Lê Phương
Ngày ban hành 2009-09-07
Ngày hiệu lực 2009-11-22
Lĩnh vực Y tế
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Công văn 1462/QLCL-CL2 về phân công tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành
  • Thông tư 23/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng thủy sản theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Văn bản Bãi bỏ

  • Thông tư 23/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng thủy sản theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Thông tư 23/2011/TT-BNNPTNT sửa đổi, bãi bỏ quy định về thủ tục hành chính trong lĩnh vực quản lý chất lượng thủy sản theo Nghị quyết 57/NQ-CP do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu