BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2015/TT-BCA | Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2015 |
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT/BTC-BVHTTDL, ngày 07/11/2011 của Bộ Tài chính - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL, ngày 12/9/2012 của Bộ Tài chính - Bộ Lao động, Thương binh và xã hội - Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân.
Thông tư này quy định chế độ tiền công; chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; chế độ trợ cấp một lần; chế độ dinh dưỡng; chế độ tiền thưởng; kinh phí đảm bảo cho các hoạt động thể dục, thể thao, diễu binh, diễu hành trong công an nhân dân.
1. Các đội tuyển, đội tuyển trẻ, đội tuyển năng khiếu của Bộ Công an.
3. Thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, thư ký, y tế, phiên dịch và các nhân viên phục vụ khác tại các hoạt động thể dục thể thao, diễu binh, diễu hành do Bộ Công an và Công an các đơn vị, địa phương tổ chức.
1. Huấn luyện viên trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu tại các đội tuyển Công an được trả tiền công theo ngày với các mức như sau:
b) Đội tuyển trẻ; Đội tuyển năng khiếu của Bộ: 90.000 đồng/người/ngày.
a) Đội tuyển của Bộ: 80.000 đồng/người/ngày;
c) Đội tuyển năng khiếu của Bộ: 30.000 đồng/người/ngày.
1. Huấn luyện viên, vận động viên là sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân viên Công an trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu được hưởng nguyên lương do đơn vị quản lý chi trả.
3. Trường hợp huấn luyện viên, vận động viên có thời gian tập trung tập luyện, thi đấu cao hơn số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng (22 ngày/tháng) thì đơn vị sử dụng có trách nhiệm trả tiền công cho những ngày vượt tiêu chuẩn theo các mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, TRỢ CẤP MỘT LẦN
1. Huấn luyện viên, vận động viên hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong thời gian tập trung tập luyện và thi đấu, cơ quan quản lý có trách nhiệm trích nộp kinh phí đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
3. Cơ quan sử dụng, quản lý huấn luyện viên, vận động viên có trách nhiệm giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định.
Huấn luyện viên, vận động viên trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu cho đội tuyển của Công an nếu bị ốm, bị tai nạn phải nghỉ tập luyện, nghỉ thi đấu hoặc chết thì cơ quan sử dụng huấn luyện viên, vận động viên thực hiện như sau:
2. Trường hợp bị tai nạn trong khi lập luyện, thi đấu được chi trả toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật và được hưởng trợ cấp bằng 100% mức tiền công hiện hưởng. Sau khi điều trị ổn định, được giới thiệu đi giám định khả năng lao động. Nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên thì được trợ cấp một lần như sau:
b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản này, huấn luyện viên, vận động viên còn được hưởng thêm khoản trợ cấp theo thời gian làm huấn luyện viên, vận động viên tập trung (nếu có thời gian ngắt quãng thì được cộng dồn), từ 1 năm (đủ 12 tháng) trở xuống được trợ cấp bằng 0,5 tháng tiền công (tiền công ngày x 26 ngày), sau đó cứ thêm mỗi năm (đủ 12 tháng) được tính thêm 0,3 tháng tiền công.
4. Huấn luyện viên, vận động viên bị chết do tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu hoặc chết trong thời gian điều trị lần đầu do tai nạn trong khi tập luyện, thi đấu thì ngoài trợ cấp mai táng, thân nhân được hưởng trợ cấp một lần bằng 36 tháng tiền lương cơ sở.
Điều 7. Chế độ trợ cấp một lần
1. Huấn luyện viên, vận động viên là cán bộ, chiến sĩ, công nhân viên Công an trong thời gian tập trung tập luyện, thi đấu đã hưởng chế độ dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư này thì không được thực hiện các chế độ ăn định lượng, bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật, phụ cấp, bồi dưỡng đặc thù (nếu có).
3. Chế độ dinh dưỡng đối với huấn luyện viên, vận động viên Công an trong thời gian tham gia tập luyện, thi đấu cho đội tuyển quốc gia hoặc tham gia các giải thi đấu khác (không do Bộ Công an hoặc Công an các đơn vị, địa phương tổ chức) mà do địa phương, liên đoàn, hiệp hội tổ chức thì do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc địa phương, liên đoàn, hiệp hội tổ chức thực hiện.
1. Huấn luyện viên, vận động viên trong những ngày tập trung tập luyện theo quyết định của cấp có thẩm quyền được hưởng chế độ dinh dưỡng (tính bằng tiền) với mức cụ thể như sau:
(Đơn vị tính: đồng/người/ngày)
TT | CẤP ĐỘI TUYỂN | MỨC ĂN HÀNG NGÀY |
1 |
150.000 | |
2 |
120.000 | |
3 |
90.000 | |
4 |
120.000 | |
5 |
90.000 |
(Đơn vị tính: đồng/người/ngày)
TT | CẤP ĐỘI TUYỂN | MỨC ĂN HÀNG NGÀY |
1 |
200.000 | |
2 |
150.000 | |
3 |
120.000 | |
4 |
150.000 | |
5 |
120.000 |
1. Đối với cá nhân
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT | TÊN GIẢI | THÀNH TÍCH | |||
HUY CHƯƠNG VÀNG | HUY CHƯƠNG BẠC | HUY CHƯƠNG ĐỒNG | PHÁ KỶ LỤC (THƯỞNG THÊM) | ||
1 |
10 | 7 | 5 | 5 | |
2 |
5 | 3 | 2 | 2 | |
3 |
3 | 2 | 1 | 1 | |
4 |
5 | 3 | 2 | 2 | |
5 |
3 | 2 | 1 | 1 | |
6 |
1,5 | 1 | 0,7 |
| |
7 |
1,5 | 1 | 0,7 |
|
3. Các môn thể thao đồng đội (thành tích thi đấu của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong cùng một lần thi) số lượng vận động viên được thưởng khi lập thành tích theo quy định của điều lệ giải. Mức thưởng chung bằng số lượng vận động viên nhân với 50% mức thưởng tương ứng cho mỗi người.
Điều 11. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên
Trường hợp vận động viên có nhiều huấn luyện viên huấn luyện thì tỷ lệ phân chia tiền thưởng được thực hiện theo nguyên tắc: huấn luyện viên trực tiếp huấn luyện đội tuyển được hưởng 60%, huấn luyện viên trực tiếp đào tạo vận động viên tại các tuyến trước khi tham gia đội tuyển được hưởng 40%.
a) Những môn quy định đội có từ 02 đến 05 vận động viên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 01 huấn luyện viên;
c) Những môn quy định đội có từ 13 vận động viên trở lên tham gia thi đấu: mức thưởng chung tính cho 03 huấn luyện viên.
Điều 12. Chế độ thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên đạt thành tích tại các giải quốc tế
khoản 1 Điều 3 Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu còn được Bộ Công an thưởng thêm như sau:
(Đơn vị tính: triệu đồng)
TT | Thành tích Tên cuộc thi | Huy chương vàng | Huy chương bạc | Huy chương đồng | Phá kỷ lục cộng thêm | ||||
I |
1 |
50 | 30 | 20 | 20 | ||||
2 |
20 | 10 | 8 | 8 | |||||
3 |
30 | 20 | 15 | 15 | |||||
20 | 15 | 10 | 10 | ||||||
II |
1 |
25 | 15 | 10 | 10 | ||||
2 |
20 | 15 | 10 | 10 | |||||
25 | 15 | 10 | 10 | ||||||
20 | 15 | 10 | 10 | ||||||
III |
1 |
15 | 10 | 5 | 5 | ||||
2 |
10 | 5 | 3 | 3 | |||||
10 | 5 | 3 | 3 |
Ngoài chế độ thưởng cho các huấn luyện viên, vận động viên (tập thể, cá nhân), Ban tổ chức Đại hội khỏe Vì an ninh Tổ quốc, hội thao do Bộ hoặc Công an các đơn vị, địa phương tổ chức xét, quyết định chế độ thưởng giải toàn đoàn cho các đơn vị, địa phương đạt thành tích, mức thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư này.
1. Tiền ăn, tiền thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên.
3. Tiền tàu xe đi về, thuê chỗ ở (nếu có) cho các thành viên Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, các tiểu ban chuyên môn, trọng tài, giám sát, huấn luyện viên, vận động viên.
5. Thuê địa điểm thi đấu, điện, nước, vệ sinh tại địa điểm thi đấu.
7. Tổ chức khai mạc, bế mạc, trang trí, tuyên truyền, họp báo, họp ban tổ chức, tập huấn trọng tài.
9. Các khoản chi khác có liên quan đến công tác tổ chức và chuyên môn của giải.
1. Tiền ăn: 150.000 đồng/người/ngày.
b) Thời gian chi: trước 02 ngày, trong quá trình và sau khi thi đấu 01 ngày (theo quy định của điều lệ, kế hoạch hoạt động của giải).
a) Các giải hội thao, thi đấu do Bộ Công an tổ chức:
- Thành viên các tiểu ban chuyên môn: 100.000 đồng/người/ngày;
- Giám sát, trọng tài môn bóng đá: 500.000 đồng/trận;
- Bảo vệ, y tế, phục vụ: 50.000 đồng/người/buổi.
- Ban chỉ đạo, Ban tổ chức, trưởng (phó) các tiểu ban chuyên môn: 80.000 đồng/người/ngày;
- Giám sát, trọng tài, thư ký: 60.000 đồng/người/buổi;
- Giám sát, trọng tài môn bóng chuyền: 80.000 đồng/trận;
c) Tổ chức đồng diễn, diễu binh, diễu hành, xếp hình, xếp chữ tại Đại hội khỏe Vì an ninh tổ quốc và Công an cấp tỉnh, thành phố:
- Bồi dưỡng người tập tham gia đồng diễn, diễu binh, diễu hành, xếp hình, xếp chữ:
Tổng duyệt (tối đa 20 buổi): 40.000 đồng/người/buổi;
- Bồi dưỡng giáo viên quản lý, hướng dẫn đồng diễn, diễu binh, diễu hành, xếp hình, xếp chữ: 60.000 đồng/người/buổi.
- Quan chức, chuyên gia, trọng tài, giám sát người nước ngoài chi theo thực tế, nhưng không vượt quá chế độ quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BTC ngày 06/01/2010 của Bộ Tài chính về chế độ chi tiêu, đón tiếp khách nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
a) Nguồn ngân sách nhà nước;
c) Nguồn thu tài trợ, quảng cáo, bán bản quyền phát thanh, truyền hình;
2. Kinh phí chi trả cho các chế độ quy định tại Thông tư này từ các nguồn thu huy động được và nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, theo nguyên tắc:
b) Cơ quan cử vận động viên tham gia thi đấu chịu trách nhiệm cân đối nguồn kinh phí cho việc đi lại, ăn, thuê chỗ nghỉ, bảo hiểm tai nạn, chăm sóc, khám, chữa bệnh, khắc phục tai nạn cho vận động viên, huấn luyện viên và các cán bộ thuộc đoàn thể thao được cử tham gia thi đấu.
Điều 17. Dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí
2. Căn cứ vào dự toán chi ngân sách đã được phê duyệt, Công an các đơn vị, địa phương phân bổ dự toán chi cho các giải thi đấu cho các đơn vị thực hiện theo quy định.
4. Khoản chi tiêu cho các giải thi đấu được hạch toán vào các mục tương ứng theo chương, loại, khoản quy định của mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 18. Thòi gian tập luyện và thi đấu các giải
a) Các đội tuyển của Bộ (các tuyến), tổ chức tập luyện thường xuyên cả năm;
c) Không quá 45 ngày/giải đối với các giải hội thao tại các tổng cục, đơn vị trực thuộc Bộ, Công an, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, hội thao do địa phương tổ chức.
3. Giải quốc tế do Bộ Công an tổ chức thời gian tập luyện, thi đấu do lãnh đạo Bộ Công an quyết định.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2015.
2. Tổng cục Chính trị Công an nhân dân phối hợp với Cục Tài chính lập dự toán kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân hàng năm theo quy định.
| BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 19/2015/TT-BCA quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 19/2015/TT-BCA quy định chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên và các hoạt động thể dục, thể thao trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An |
Số hiệu | 19/2015/TT-BCA |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đại Quang |
Ngày ban hành | 2015-05-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-07-01 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |