BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2014/TT-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2014 |
tháng 11 năm 2006;
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao,
hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 02/2011/TT-BVHTTDL ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn.
1. Điểm c Khoản 7 Điều 4 được sửa đổi như sau:
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn tối đa cho phép
Phương pháp thử
Mức độ giám sát
1
TCU
15
A
2
-
Không có mùi vị lạ
A
3
NTU
5
A
4
mg/l
-
A
5
-
Trong khoảng 6,0 -8,5
A
6
mg/l
3
A
7
mg/l
0,5
B
8
mg/l
4
A
9
mg/l
-
B
10
mg/l
-
A
11
mg/l
-
B
12
mg/l
0,05
B
13
Vi khuẩn/ 100ml
150
A
14
Vi khuẩn/ 100ml
20
A
Ghi chú: (*) Là chỉ tiêu cảm quan.
Các chỉ tiêu chất lượng nước bể bơi phải được kiểm tra, giám sát theo quy định. Cơ sở thể thao có trách nhiệm lưu mẫu nước (500ml) mỗi lần xét nghiệm ít nhất trong 5 ngày, kể từ ngày kiểm tra. Tài liệu mỗi lần kiểm tra phải lưu hồ sơ và cung cấp khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.”
2. Bổ sung Khoản 11 vào Điều 4 như sau:
“11. Chế độ kiểm tra, giám sát chất lượng nước bể bơi trong thời gian hoạt động:
a) Đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ A:
- Xét nghiệm ít nhất 01 lần/01 tháng do cơ sở thể thao thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 01 lần/03 tháng do các cơ quan có thẩm quyền thực hiện.
b) Đối với các chỉ tiêu thuộc mức độ B:
- Xét nghiệm ít nhất 01 lần/03 tháng do cơ sở thể thao thực hiện;
- Kiểm tra, giám sát, xét nghiệm ít nhất 01 lần/06 tháng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
c) Giám sát đột xuất:
- Khi kết quả kiểm tra vệ sinh nguồn nước hoặc điều tra dịch tễ cho thấy nguồn nước có nguy cơ bị ô nhiễm;
- Khi xảy ra sự cố môi trường có thể ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh nguồn nước;
- Khi có các yêu cầu đặc biệt khác.
Việc thực hiện giám sát đột xuất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.
d) Các chỉ tiêu có thể được xác định bằng phương pháp thử nhanh, sử dụng bộ công cụ xét nghiệm tại hiện trường. Các bộ công cụ xét nghiệm tại hiện trường phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép lưu hành.”
3. Bổ sung Khoản 3 vào Điều 7 như sau:
“3. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền các tổ chức, cá nhân khi tổ chức hoạt động bơi, lặn vi phạm các quy định tại Thông tư này.”
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung./.
- Thủ tướng Chính phủ; | KT. BỘ TRƯỞNG |
File gốc của Thông tư 14/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 02/2011/TT-BVHTTDL về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 14/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 02/2011/TT-BVHTTDL về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 14/2014/TT-BVHTTDL |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Lê Khánh Hải |
Ngày ban hành | 2014-11-10 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-01 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Hết hiệu lực |