Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Y tế » Quyết định 5154/QĐ-BYT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5154/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM HIV BẰNG THUỐC KHÁNG HIV (PREP), GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật phòng, chống vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) ngày 29/6/2006;

Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;

Căn cứ Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS”;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục phòng, chống HIV/AIDS, Bộ Y tế.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021 - 2025.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng Cục; Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

- Như Điều 3;
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các đ/c Thứ trưởng;
- Website Bộ Y tế;
- Lưu: VT, AIDS.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Xuân Tuyên

 

KẾ HOẠCH

ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM HIV BẰNG THUỐC KHÁNG HIV (PREP) GIAI ĐOẠN 2021-2025

I. SỰ CẦN THIẾT

Trên thế giới, các bằng chứng khoa học đã chứng minh hiệu quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP). Những người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV tuân thủ uống thuốc ARV hằng ngày có thể giảm nguy cơ lây nhiễm trên 90%. Vì vậy, năm 2015, Tổ chức Y tế đã khuyến cáo các quốc gia cần triển khai cung cấp dịch vụ điều trị PrEP cho nhóm quần thể có nguy cơ cao nhiễm HIV như nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM), người chuyển giới (TW), người tiêm chích ma tuý (TCMT), bạn tình âm tính của người nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc người nhiễm HIV đã điều trị ARV có tải lượng HIV từ 200 bản sao/ml máu trở lên.

Tại Việt Nam, tính đến tháng 9/2020, toàn quốc có trên 212.000 người nhiễm HIV được phát hiện và đang còn sống, trong đó 150.984 người nhiễm HIV hiện đang điều trị ARV tại 446 cơ sở điều trị HIV/AIDS, 39 trại giam, trại tạm giam, trung tâm giáo dục bắt buộc và 652 trạm y tế xã, phường cấp phát thuốc ARV. Trung bình mỗi năm có khoảng hơn 10.000 trường hợp được phát hiện mới nhiễm HIV. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV giảm ở nhóm TCMT và phụ nữ bán dâm nhưng tăng nhanh ở nhóm MSM (từ 3,95% năm 2011 lên 5,1% năm 2015, 11,36% năm 2018 và 13,85% năm 2019 ). Tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong nhóm MSM khác nhau ở các tỉnh, thành phố nhưng thường tập trung ở các khu vực đô thị, các tỉnh, thành phố lớn hoặc các tỉnh du lịch như Cần Thơ (20,3%), Thành phố Hồ Chí Minh 13,8%, Bà Rịa Vũng Tàu 16%, Khánh Hòa 14,6%, Hải Phòng 5,3%. Theo nghiên cứu của Viện Y tế toàn cầu, Đại học Washington, Mỹ năm 2019, ở 05 tỉnh, thành phố của Việt Nam gồm Hà Nội, Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Khánh Hòa và Kiên Giang, từ năm 2017 - 2050, ước tính sẽ có khoảng trên 107.000 ca nhiễm HIV mới trong nhóm quần thể có nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Nếu độ bao phủ điều trị PrEP đạt 60% thì sẽ giảm được 48% tỉ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm này (dự phòng được 55.640 ca nhiễm mới/cỡ mẫu 107.000 ca).

Ngày 28/9/2018, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 5866/QĐ-BYT về việc ban hành Kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) giai đoạn 2018 - 2020. Đến 30/9/2020, điều trị PrEP đã được triển khai tại 27 tỉnh, thành phố với 111 cơ sở (83 cơ sở nhà nước và 28 cơ sở tư nhân), 13.625 khách hàng sử dụng dịch vụ điều trị PrEP. Trong số 13.625 khách hàng điều trị PrEP có 78% khách hàng là MSM, hơn 50% khách hàng hiện đang điều trị tại 28 cơ sở y tế tư nhân. Qua theo dõi gần 2 năm triển khai điều trị PrEP chỉ có 8 khách hàng có kết quả xét nghiệm HIV dương tính do không tuân thủ điều trị, không có khách hàng nào bị nhiễm HIV khi tuân thủ điều trị tốt. Nếu so với nghiên cứu của Trường đại học Y Hà Nội qua theo dõi 1.498 MSM không điều trị PrEP sau 12 tháng có 56 trường hợp MSM dương tính với HIV (chiếm tỷ lệ 3,73%) thì việc triển khai điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP đã làm giảm tới hơn 98% ca nhiễm HIV. Các nghiên cứu trên thế giới cũng cho thấy điều trị PrEP làm giảm lây nhiễm HIV đến 86% ở nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới (nghiên cứu IPERGAY và PROUD), làm giảm lây nhiễm HIV đến 75% ở nhóm cặp bạn tình dị nhiễm (nghiên cứu Partners PrEP), làm giảm lây nhiễm HIV đến 62% ở nhóm quan hệ tình dục khác giới (nghiên cứu TDF2).

Trong bối cảnh hình thái dịch HIV của Việt Nam chuyển sang lây truyền chủ yếu qua đường tình dục và nhóm MSM được coi là nhóm nguy cơ chính gây dịch HIV ở Việt Nam trong thời gian tới, ngày 14/8/2020, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1246/QĐ -TTg về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030, trong đó có chỉ tiêu “Tỷ lệ người nam quan hệ tình dục đồng giới (MSM) được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) đạt 30% vào năm 2025 và 40% vào năm 2030”. Với những lý do trên, Bộ Y tế xây dựng Kế hoạch Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) giai đoạn 2021-2025.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) của Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 64/2006/QH11 ngày 29/6/2006;

Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16/11/2020;

Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 theo Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ;

Quyết định số 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS;

Quyết định số 5866/QĐ-BYT ngày 28/9/2018 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP) giai đoạn 2018 - 2020.

III. KẾ HOẠCH ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM BẰNG THUỐC ARV

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh các hoạt động điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho những người có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV để giảm số người nhiễm mới, hướng tới chấm dứt dịch bệnh AIDS tại Việt Nam vào năm 2030.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Mở rộng độ bao phủ và đa dạng hóa các mô hình cung cấp dịch vụ PrEP phù hợp với tình hình thực tế đến tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đảm bảo khách hàng được tiếp cận dễ dàng, thuận lợi.

2.2. Bảo đảm và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ PrEP thông qua các mô hình cung cấp dịch vụ PrEP toàn diện, thân thiện, hướng tới sự hài lòng của khách hàng.

2.3. Tăng cường các hoạt động truyền thông tạo cầu, đa dạng hóa các kênh thông tin và xây dựng nội dung truyền thông phù hợp với đặc điểm của từng nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao, nhằm tăng khả năng tiếp cận với dịch vụ PrEP của các nhóm đối tượng này.

2.4. Thiết lập mạng lưới giám sát, báo cáo điều trị PrEP lồng ghép vào mạng lưới giám sát, báo cáo phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm kết nối các dịch vụ để chăm sóc sức khỏe toàn diện cho khách hàng.

2.5. Thiết lập cơ chế tài chính bền vững cho công tác điều trị PrEP.

3. Chỉ tiêu

3.1. Tỷ lệ người MSM được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) đạt 30% vào năm 2025.

3.2. Số khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV được điều trị dự phòng trước phơi nhiễm bằng thuốc ARV (PrEP) ít nhất 1 lần đạt 72.000 người vào năm 2025.

3.3. Tỷ lệ khách hàng duy trì điều trị PrEP sau 3 tháng đạt trên 80% vào năm 2025.

3.4. 100% các tỉnh, thành phố triển khai điều trị PrEP và được lồng ghép vào chương trình phòng, chống HIV/AIDS của địa phương, các số liệu báo cáo về PrEP được lồng ghép vào hệ thống giám sát, báo cáo chung về HIV để theo dõi tình hình dịch HIV và đánh giá hiệu quả các hoạt động điều trị PrEP.

4. Thời gian và địa bàn triển khai

Năm 2021, tiếp tục duy trì điều trị PrEP tại 27 tỉnh, thành phố gồm: Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Nguyên, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Tây Ninh, Sơn La, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Khánh Hòa, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau, Bến Tre. Đồng thời căn cứ theo tình hình thực tế, Cục Phòng, chống HIV/AIDS thống nhất với các tỉnh, thành phố quyết định mở rộng địa bàn triển khai PrEP sang các tỉnh, thành phố khác có nhu cầu.

Năm 2022-2025: Mở rộng địa bàn triển khai PrEP tại 63/63 tỉnh, thành phố. Cục Phòng, chống HIV/AIDS thống nhất với Sở Y tế các tỉnh, thành phố xây dựng các mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương.

5. Gói dịch vụ PrEP, mô hình triển khai

5.1. Gói dịch vụ PrEP

Gói dịch vụ điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP), bao gồm:

Tư vấn xét nghiệm HIV cho đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV;

Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP);

Hỗ trợ tuân thủ điều trị PrEP và duy trì điều trị PrEP;

Sàng lọc một số bệnh lây truyền qua đường tình dục thường gặp (Lậu, giang mai, Chlamydia) và kết nối điều trị;

Sàng lọc viêm gan B, C và kết nối điều trị;

Cung cấp các vật dụng can thiệp dự phòng lây nhiễm HIV như bao cao su, bơm kim tiêm, chất bôi trơn (kết hợp với chương trình can thiệp giảm hại);

Các dịch vụ được cung cấp phải thân thiện và hướng tới sự hài lòng của khách hàng;

Truyền thông huy động cộng đồng và giảm kỳ thị, phân biệt đối xử trong nhóm khách hàng dùng PrEP.

5.2. Mô hình cung cấp dịch vụ

Đa dạng hóa các loại hình cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cung cấp dịch vụ PrEP phù hợp từ trung ương đến địa phương như bệnh viện; phòng khám đa khoa; phòng khám chuyên khoa; phòng khám điều trị HIV/AIDS; phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng; cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà; trạm xá, trạm y tế cấp xã; cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức,...

Khuyến khích các cơ sở y tế tư nhân trong cung cấp dịch vụ PrEP. Khi các cơ sở y tế tư nhân nhận hỗ trợ từ các chương trình dự án tài trợ để cung cấp dịch vụ PrEP miễn phí, cần có bản cam kết với cơ quan y tế đầu mối triển khai chương trình, dự án tại địa phương để bảo đảm các dịch vụ PrEP triển khai miễn phí theo đúng quy định của nhà tài trợ và các quy định pháp luật của Việt Nam.

Các cơ sở cung cấp dịch vụ PrEP cần có các hoạt động kết nối với cộng đồng người có nguy cơ cao lây nhiễm HIV (đặc biệt là nhóm MSM, nhóm TW, nhóm bị bệnh lây truyền qua đường tình dục, nhóm TCMT, nhóm phụ nữ bán dâm…) và cơ quan đầu mối chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn để bảo đảm việc cung cấp dịch vụ PrEP hiệu quả, khách hàng nhận được gói dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS toàn diện và giúp theo dõi, đánh giá chương trình.

5.3. Điều kiện cơ sở thực hiện điều trị PrEP

Là các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động. Điều kiện các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp giấy hoạt động tuân theo các quy định của Thông tư số 01/2016/VBHN-BYT ngày 26/02/2016 của Bộ Y tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh như: Điều 23 (Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện), Điều 24 (Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám đa khoa), Điều 25 (Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với phòng khám chuyên khoa), Điều 25a (Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng), Điều 33 (Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại nhà), Điều 36 (Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với trạm xá, trạm y tế cấp xã), Điều 37 (Cơ sở y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức) và các quy định pháp luật khác liên quan.

Về phạm vi hoạt động chuyên môn: Phù hợp với các hình thức tổ chức khám bệnh, chữa bệnh được cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong giấy phép hoạt động. Đối với phạm vi hoạt động chuyên môn của Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng thực hiện theo quy định tại Điều 1, Khoản 14, điểm 1, 2, 3, 4 Thông tư số 41/2015/TT-BYT ngày 16/11/2015 của Bộ Y tế và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BYT ngày 26/2/2016 (Điều 25a) của Bộ Y tế về việc Hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

Về thực hiện các kỹ thuật chuyên môn: Là những người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh được cấp có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề và có chứng nhận đã qua tập huấn về điều trị PrEP hoặc giấy chứng nhận đã qua tập huấn về điều trị và chăm sóc HIV/AIDS. Đảm bảo đủ điều kiện thực hiện kỹ thuật chuyên môn theo quy định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 155/2018/NĐ -CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế.

Về quy trình chuyên môn: Thực hiện điều trị PrEP theo quy định tại mục 1, Chương III, Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS được ban hành tại Quyết định 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ Y tế.

6. Nội dung hoạt động

6.1. Mở rộng độ bao phủ cung cấp dịch vụ điều trị PrEP

Mở rộng đối tượng điều trị PrEP tới các khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV, trong đó tập trung chủ yếu cho nhóm MSM, bạn tình âm tính của người nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc mới điều trị ARV hoặc đã điều trị ARV nhưng kết quả xét nghiệm tải lượng HIV trên 200 tế bào/ml, chuyển giới nữ, phụ nữ bán dâm, TCMT và các nhóm có nhu cầu sử dụng dịch vụ PrEP.

Bảng 1. Dự kiến số khách hàng điều trị PrEP theo nhóm đối tượng giai đoạn 2021 – 2025

Đối tượng

Kết quả đến 30/6/2020

Chỉ tiêu đến 12/2020

2021

2022

2023

2024

2025

SDCs

1.594

1.836

4.560

4.908

5.256

5.604

5.952

FSWs

175

612

1.520

1.662

1.804

1.947

2.089

MSM

7.846

11.169

27.740

33.531

39.322

45.113

50.704

TW

353

1.397

2.794

4.191

5.588

6.986

8.518

PWID

87

286

1.386

2.208

3.029

3.851

4.738

Tổng số

10.055

15.300

38.000

46.500

55.000

63.500

72.000

Ghi chú: 1) SDCs: Bạn tình âm tính của người nhiễm HIV; 2) FSWs: Phụ nữ bán dâm; 3) MSM: Nam quan hệ tình dục đồng giới nam; 4) TW: Chuyển giới nữ; 5) PWID: Người tiêm chích ma túy.

Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ PrEP, bảo đảm tính liên tục và dễ tiếp cận của dịch vụ. Triển khai các mô hình điều trị phù hợp với đặc điểm tình hình dịch, các đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV và điều kiện địa lý của địa phương nhằm tăng số khách hàng được tiếp cận với dịch vụ điều trị PrEP.

Lồng ghép và đa dạng hóa các hình thức cung cấp dịch vụ PrEP: Nhà nước, tư nhân, phòng khám đa khoa, chuyên khoa truyền nhiễm, bệnh viện đa khoa, chuyên khoa, phòng khám điều trị HIV/AIDS, phòng khám điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, các Viện, trường Đại học Y, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế xã/phường/thị trấn… phù hợp.

Thí điểm, triển khai các mô hình mới cung cấp dịch vụ PrEP như cấp phát thuốc PrEP tại các hiệu thuốc, cung cấp điều trị PrEP lưu động, điều trị PrEP từ xa (PrEP online), mô hình cung cấp dịch vụ điều trị PrEP toàn diện. Thí điểm và từng bước mở rộng tiếp thị xã hội dịch vụ PrEP cho các đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ và kết nối chuyển gửi khách hàng hiệu quả từ các cơ sở có lượng khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV như: Cơ sở điều trị Methadone, tư vấn xét nghiệm HIV (khách hàng xét nghiệm HIV âm tính), bệnh nhân điều trị các bệnh lây truyền qua đường tình dục, điều trị ARV (cặp dị nhiễm), chương trình bao cao su, bơm kim tiêm, chất bôi trơn đến với cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.

Bảng 2. Dự kiến số khách hàng điều trị PrEP theo từng tỉnh, thành phố giai đoạn 2021-2025

STT

Tỉnh/Thành phố

Số khách hàng đến 30/6/2020

Chỉ tiêu 12/2020

2021

2022

2023

2024

2025

1

An Giang

11

1.180

1.180

1.325

1.590

1.770

1.920

2

Bà Rịa - Vũng Tàu

70

200

970

1.020

1.250

1.450

1.650

3

Bắc Giang

 

235

235

294

353

403

453

4

Bắc Kạn

 

 

 

35

55

82

122

5

Bạc Liêu

 

 

 

189

372

554

773

6

Bắc Ninh

7

190

190

238

285

335

385

7

Bến Tre

 

 

 

297

464

689

874

8

Bình Định

 

 

 

158

246

366

543

9

Bình Dương

128

150

1.268

1.268

1.468

1.668

1.968

10

Bình Phước

 

 

 

404

786

1169

1437

11

Bình Thuận

 

 

 

140

218

324

482

12

Cà Mau

33

420

420

525

630

750

850

13

Cần Thơ

403

1.730

1.730

2.163

2.595

3.095

3.245

14

Cao Bằng

 

 

 

63

98

145

216

15

Đà Nẵng

 

 

 

596

1209

1847

2036

16

Đắk Lắk

 

 

 

343

690

1027

1375

17

Đắk Nông

 

 

 

126

196

292

434

18

Điện Biên

 

 

 

70

109

162

240

19

Đồng Nai

354

200

3.000

3.000

3.000

3.000

3.000

20

Đồng Tháp

 

560

560

700

840

1000

1140

21

Gia Lai

 

 

 

211

485

721

921

22

Hà Giang

 

 

 

99

154

230

341

23

Hà Nam

 

 

 

100

223

232

345

24

Hà Nội

2.433

2.500

7.680

8.091

8.502

8.913

9.324

25

Hà Tĩnh

 

 

 

188

372

475

672

26

Hải Dương

14

285

285

356

428

528

628

27

Hải Phòng

331

200

1.392

1.413

1.564

1.764

1.964

28

Hậu Giang

 

 

 

199

310

461

685

29

Hòa Bình

 

 

 

89

139

207

307

30

Hưng Yên

 

 

 

149

233

347

515

31

Khánh Hòa

3

520

520

650

900

1.150

1.300

32

Kiên Giang

2

620

620

775

930

1.030

1.130

33

Kon Tum

 

 

 

107

167

249

369

34

Lai Châu

 

 

 

52

81

121

179

35

Lâm Đồng

 

 

 

214

478

636

845

36

Lạng Sơn

 

 

 

89

168

205

305

37

Lào Cai

 

 

 

83

159

192

285

38

Long An

116

200

888

968

1.038

1.137

1.187

39

Nam Định

25

320

320

400

480

560

590

40

Nghệ An

1

520

520

650

880

1.080

1.180

41

Ninh Bình

 

 

 

124

193

288

427

42

Ninh Thuận

 

 

 

68

107

159

236

43

Phú Thọ

 

 

 

139

217

322

478

44

Phú Yên

 

 

 

97

152

226

335

45

Quảng Bình

 

 

 

171

266

396

589

46

Quảng Nam

 

 

 

153

238

354

481

47

Quảng Ngãi

 

 

 

130

202

301

447

48

Quảng Ninh

58

100

300

360

460

610

810

49

Quảng Trị

 

 

 

119

216

276

360

50

Sóc Trăng

47

450

450

563

675

828

875

51

Sơn La

 

195

195

244

293

343

393

52

Tây Ninh

27

100

300

350

400

500

600

53

Thái Bình

19

275

275

344

413

463

513

54

Thái Nguyên

54

200

300

400

650

750

800

55

Thanh Hóa

125

500

500

625

880

1030

1080

56

Thừa Thiên Huế

 

 

 

178

356

530

637

57

Tiền Giang

65

50

400

420

500

570

794

58

TP Hồ Chí Minh

5.789

3.400

13.502

13.502

13.502

13.502

13.502

59

Trà Vinh

 

 

 

209

403

600

741

60

Tuyên Quang

 

 

 

85

132

197

292

61

Vĩnh Long

 

 

 

168

263

391

581

62

Vĩnh Phúc

 

 

 

138

215

320

475

63

Yên Bái

 

 

 

81

122

181

339

 

Tổng cộng

10.115

15.300

38.000

46.500

55.000

63.500

72.000

Ghi chú: Số liệu khách hàng điều trị PrEP có thể thay đổi theo tình hình thực tế của địa phương.

6.2. Nâng cao chất lượng điều trị PrEP

Chuẩn hóa các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật chuyên môn liên quan đến cung cấp dịch vụ PrEP cho các hình thức điều trị khác nhau (PrEP hằng ngày, PrEP theo tình huống), các khách hàng khác nhau (MSM, cặp bạn tình dị nhiễm, TCMT…), chuẩn hóa gói cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.

Triển khai các biện pháp quản lý ca bệnh, theo dõi, hỗ trợ tuân thủ và duy trì điều trị PrEP.

Triển khai các hoạt động bảo đảm chất lượng và cải thiện chất lượng (PrEPqual), lồng ghép với quản lý chất lượng bệnh viện. Xây dựng các phòng khám thân thiện, không kỳ thị, phân biệt đối xử với khách hàng điều trị PrEP, bảo đảm tính bí mật, riêng tư của khách hàng.

Triển khai các hoạt động cảnh giác dược ở khách hàng điều trị PrEP.

Triển khai tốt việc chuyển gửi, kết nối điều trị giữa điều trị PrEP với chẩn đoán, điều trị các bệnh phối hợp như viêm gan vi rút B, C, bệnh lây truyền qua đường tình dục (lậu, giang mai, Chlamydia), điều trị nghiện các chất dạng thuốc nghiện bằng methadone, điều trị nội tiết cho khách hàng chuyển giới…

Nghiên cứu, thí điểm và ứng dụng các thuốc điều trị dự phòng mới có hiệu quả cao như thuốc tiêm bắp tác dụng kéo dài (Long-Cab: Cabotegravir), miếng dán hấp thu chậm (micro array patch), thuốc có hoạt chất mới (TAF/FTC), các mô hình sáng kiến mới về điều trị PrEP.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong điều trị PrEP:

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ điều trị PrEP (tư vấn, khám chữa bệnh từ xa, bệnh án điện tử, kê đơn thuốc từ xa…), lồng ghép với Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế. Xây dựng và mở rộng các cổng thông tin, dịch vụ trực tuyến về điều trị PrEP hoặc lồng ghép cung cấp dịch vụ PrEP trực tuyến với các dịch vụ y tế trực tuyến sẵn có tại các cơ sở điều trị.

- Từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý điện tử trong theo dõi khách hàng điều trị PrEP tại cơ sở y tế.

- Phát triển và mở rộng các ứng dụng trên máy tính, điện thoại thông minh nhằm tiếp cận nhóm khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV như phát triển các ứng dụng điện thoại, các diễn đàn… Đồng thời tạo môi trường cho nhóm đối tượng khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV đã sử dụng dịch vụ và chưa sử dụng dịch vụ có thể kết nối, chia sẻ và trao đổi thông tin về dịch vụ PrEP.

6.3. Nâng cao năng lực điều trị PrEP cho cán bộ tại các tuyến

6.3.1. Đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo về điều trị PrEP

Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn cơ bản, nâng cao cho đội ngũ y bác sĩ, dược sĩ, nhân viên tư vấn về điều trị PrEP.

Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn giới thiệu về điều trị PrEP cho đội ngũ cán bộ y tế các chuyên ngành khác để giới thiệu, kết nối, chuyển gửi khách hàng có nhu cầu điều trị PrEP.

Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn kết nối giữa cơ sở điều trị PrEP với các nhóm tại cộng đồng trong việc phối hợp triển khai, giới thiệu dịch vụ cho khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV và phối hợp giữa cơ sở y tế với các nhóm cộng đồng trong việc hỗ trợ khách hàng tuân thủ điều trị và duy trì điều trị PrEP.

Tổ chức các khoá đào tạo/tập huấn về theo dõi, quản lý cơ sở dữ liệu về điều trị PrEP tại cơ sở y tế.

Tổ chức các khóa tập huấn tăng cường truyền thông tạo cầu, kỹ năng tư vấn và can thiệp lạm dụng chất kích thích dạng Amphetamin cho các nhóm đích.

Tổ chức các hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết, chia sẻ kinh nghiệm và cập nhật các kiến thức mới về điều trị PrEP.

6.3.2. Hỗ trợ kỹ thuật triển khai cung cấp dịch vụ điều trị PrEP

Xây dựng và mở rộng mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật tuyến tỉnh và khu vực về điều trị PrEP.

Tăng cường vai trò của tuyến tỉnh, thành phố trong thực hiện hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP.

Đa dạng hoá các hình thức hỗ trợ kỹ thuật trong điều trị PrEP, cập nhật và áp dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP.

Hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp: Tổ chức các đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật trực tiếp tại cơ sở điều trị PrEP.

Hỗ trợ kỹ thuật từ xa: Hỗ trợ trực tuyến, hỗ trợ qua email, điện thoại, qua mạng xã hội.

Cục Phòng, chống HIV/AIDS phối hợp với Sở Y tế, Trung tâm kiểm soát bệnh tật các tỉnh, thành phố và các chương trình dự án triển khai hoạt động đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực và hỗ trợ kỹ thuật về điều trị PrEP.

6.4. Truyền thông tạo cầu và tiếp cận dịch vụ PrEP

6.4.1. Nguyên tắc và định hướng chính của chương trình tạo cầu PrEP

* Nguyên tắc chính:

Xác định nhóm đích/khách hàng đích của chương trình PrEP: Xác định nhóm đích ưu tiên cần tiếp cận và truyền thông, quảng bá về PrEP. Xác định được đặc thù riêng của từng nhóm (nhu cầu cũng như khó khăn khi tiếp cận), các kênh truyền thông phù hợp, những loại hình hoạt động hiệu quả nhất để tiếp cận được nhóm đích.

Xây dựng thông điệp truyền thông phù hợp và hấp dẫn: Dựa trên đặc thù của từng nhóm đích, xây dựng các thông điệp truyền thông phù hợp và hấp dẫn đối với từng nhóm. Những thông điệp cần thể hiện được một số lợi ích cơ bản của PrEP.

Kênh truyền thông: Xác định được kênh truyền thông phù hợp và hiệu quả đối với từng nhóm đích là rất quan trọng để đảm bảo rằng các hoạt động, thông điệp truyền thông tiếp cận được hiệu quả nhóm đích.

Lồng ghép hoạt động truyền thông, quảng bá PrEP trong chương trình dự phòng tổng thể về HIV: Lồng ghép hoạt động truyền thông, quảng bá PrEP trong chương trình dự phòng tổng thể về HIV. Lồng ghép quảng bá, tư vấn về PrEP trong các chương trình xét nghiệm HIV và các bệnh lây truyền qua đường tình dục, an toàn tình dục và sử dụng bao cao su, các hoạt động truyền thông, quảng bá của các nhóm cộng đồng và phòng khám cộng đồng.

Kết nối được khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV đến các cơ sở cung cấp dịch vụ PrEP.

* Định hướng chính chương trình tạo cầu PrEP

Xác định thành viên nòng cốt là những đại diện thủ lĩnh, người có tầm ảnh hưởng trong cộng đồng, để cùng xây dựng và thực hiện hoạt động, chiến dịch quảng bá và tiếp cận về PrEP. Ví dụ: Đối với chương trình PrEP dành cho cộng đồng MSM, cần chọn lọc một nhóm thủ lĩnh của cộng đồng MSM và cung cấp thông tin đầy đủ cho nhóm về PrEP, đồng thời cùng xây dựng và thực hiện chiến dịch quảng bá PrEP với họ.

Người đã và đang tham gia chương trình PrEP, truyền thông truyền miệng từ những người sử dụng PrEP, truyền thông giữa các đồng đẳng, bạn bè; chia sẻ câu chuyện thành công rất quan trọng trong nâng cao nhận thức, tạo niềm tin và tạo cầu, nâng cao nhu cầu về PrEP trong cộng đồng nhóm đích ưu tiên.

Xây dựng thông điệp và hình ảnh quảng bá phù hợp và hấp dẫn: Thông điệp và hình ảnh được xây dựng theo hướng tích cực, dựa trên đặc thù của nhóm đích, những yếu tố thúc đẩy nhóm đích thay đổi. Thông điệp truyền thông và tư vấn về PrEP cần làm rõ PrEP là gì? Những lợi ích cơ bản của PrEP? Những khó khăn và trao đổi, chia sẻ cách vượt qua những khó khăn khi sử dụng PrEP (ví dụ dùng thuốc vào một giờ cố định).

Lồng ghép quảng bá tư vấn trong các hoạt động nhóm khách hàng đích đặc biệt ưu tiên như sử dụng hooc-mon đúng cách (đối với nhóm chuyển giới nữ) hay xu hướng thời trang đối với nhóm MSM. Lồng ghép quảng bá PrEP trong các hoạt động khác, ví dụ sự kiện của cộng đồng, hoạt động truyền thông về các biện pháp dự phòng HIV.

Sử dụng đa kênh: Trực tiếp, truyền thông thông qua qua mạng xã hội, truyền thông thông qua mạng lưới thủ lĩnh, truyền thông mang tính giáo dục-giải trí thông qua các phương tiện thông tin đại chúng.

6.4.2. Các hoạt động truyền thông đại chúng

Xây dựng các tài liệu truyền thông và truyền thông trên các phương tiện đại chúng như các đài truyền hình, các báo chí và các cơ quan thông tấn báo chí.

Tổ chức các đoàn thực tế cho báo chí trung ương, địa phương viết bài về kết quả thực hiện PrEP đăng tải trên các phương tiện đại chúng.

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho các phóng viên, báo chí viết về HIV/AIDS và điều trị PrEP.

Xây dựng hệ thống thông tin về dịch vụ PrEP sẵn có trên các nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin: Website, Facebook, Fanpage, Instagram, Youtube…

6.4.3 Các hoạt động truyền thông vận động chính sách

Tổ chức các Hội thảo vận động chính sách cho chương trình PrEP cho đại biểu quốc hội, ban tuyên giáo trung ương cũng như các Bộ, ban ngành khác có liên quan.

Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế, các ban/ngành về truyền thông PrEP.

Xây dựng tài liệu truyền thông vận động chính sách cho các nhóm đối tượng. Lồng ghép vận động chính sách PrEP vào các hội thảo, hội nghị của ban/ngành.

6.4.4 Các hoạt động truyền thông tạo cầu nhóm đích

Ứng dụng công nghệ thông tin để truyền tải các thông điệp về PrEP và quảng bá dịch vụ PrEP để các nhóm quần thể có nguy cơ cao có thể tiếp cận được.

Truyền thông dịch vụ PrEP trên các mạng xã hội, các ứng dụng của nhóm đối tượng đích.

Xây dựng các ứng dụng phù hợp với các đối tượng đích hoặc lồng ghép quảng bá PrEP qua các ứng dụng cho các đối tượng đích.

Tăng cường việc kết nối từ ứng dụng cho các đối tượng đích đến tư vấn, xét nghiệm, chuyển tiếp khách hàng đến với các cơ sở điều trị PrEP.

Tổ chức triển khai, đẩy mạnh và mở rộng chiến dịch truyền thông, quảng bá về dịch vụ điều trị PrEP cho các nhóm quần thể có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Xây dựng và mở rộng các hoạt động truyền thông, quảng bá về dịch vụ điều trị PrEP.

Xây dựng và đa dạng hoá các sản phẩm truyền thông nhằm quảng bá dịch vụ điều trị PrEP tới các nhóm quần thể có nguy cơ cao:

- Xây dựng các tài liệu truyền thông về điều trị PrEP cho nhóm khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV: Tờ rơi, tranh lật, poster, áp phích, sổ tay, sách mỏng, trong đó bao gồm danh sách các điểm cung cấp dịch vụ kết nối, chuyển gửi các đối tượng đích.

- Xây dựng mạng lưới các tổ chức dựa vào cộng đồng tham gia truyền thông và quảng bá dịch vụ điều trị PrEP. Sử dụng mạng xã hội để truyền thông, quảng bá tới các nhóm quần thể có nguy cơ cao lây nhiễm HIV.

6.5. Các hoạt động can thiệp cho nhóm khách hàng điều trị PrEP

Các khách hàng tham gia dịch vụ PrEP sẽ được tư vấn và giới thiệu các hoạt động can thiệp dự phòng khác như chương trình bao cao su, chất bôi trơn, chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone, burprenorphine, chương trình bơm kim tiêm sạch.

Các cơ sở điều trị PrEP cung cấp một số vật phẩm liên quan đến chương trình can thiệp giảm hại cho các khách hàng có nhu cầu như: Bao cao su, chất bôi trơn, các bơm kim tiêm sạch khi khách hàng có nhu cầu.

Tăng cường các hoạt động kết nối, chuyển gửi khách hàng có nguy cơ cao từ chương trình can thiệp giảm tác hại tới cơ sở điều trị PrEP và ngược lại, bảo đảm khách hàng có nguy cơ cao được dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện và dự phòng các bệnh lây truyền qua đường tình dục.

Tăng cường triển khai các hoạt động can thiệp cho khách hàng sử dụng ma túy dạng kích thích để quan hệ tình dục (Chem Sex) và triển khai các hoạt động chuyển gửi tới cơ sở cung cấp dịch vụ HIV cho nhóm đối tượng Chem Sex.

Triển khai mô hình dịch vụ toàn diện về HIV/AIDS và can thiệp cho nhóm đối tượng Chem Sex tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân.

6.6. Các hoạt động tư vấn và xét nghiệm HIV cho khách hàng PrEP và theo dõi, giám sát

Các khách hàng tham gia dịch vụ PrEP đều được sàng lọc các hành vi nguy cơ cao và tư vấn xét nghiệm HIV thường xuyên. Khách hàng có kết quả xét nghiệm HIV “có phản ứng” đều được lấy máu xét nghiệm khẳng định nhiễm HIV và đưa vào chương trình điều trị ARV ngay nếu kết quả khẳng định nhiễm HIV.

Các cơ sở tư vấn và xét nghiệm HIV có trách nhiệm tư vấn cho khách hàng có xét nghiệm HIV âm tính nhưng có các hành vi nguy cơ cao tham gia điều trị PrEP., Đây là một nguồn đầu vào rất quan trọng trong điều trị PrEP và có hiệu quả dự phòng lây nhiễm HIV cao.

Triển khai các hoạt động kết nối, chuyển gửi khách hàng hiệu quả giữa các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV và cơ sở điều trị PrEP. Nâng cao chất lượng chuyển gửi và báo cáo phản hồi.

Thu thập, tổng hợp số liệu điều trị PrEP vào số liệu hoạt động chương trình phòng, chống HIV/AIDS trên phạm vi toàn quốc theo định kỳ hàng quý và năm:

- Thống nhất và cập nhật các chỉ số theo dõi, đánh giá chương trình và hướng dẫn thu thập các chỉ số.

- Xây dựng hệ thống báo cáo số liệu, lồng ghép vào trong hệ thống báo cáo quốc gia: Thí điểm thu thập số liệu, hệ thống báo cáo điện tử; Cập nhật và mở rộng triển khai hệ thống trên toàn quốc.

- Tập huấn về thực hiện công tác báo cáo chương trình cho: Cán bộ quản lý số liệu tại các cơ sở, cán bộ chuyên trách tuyến huyện, cán bộ theo dõi chương trình tại cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS tỉnh, thành phố.

Lồng ghép các hoạt động giám sát điều trị PrEP vào hệ thống giám sát, đánh giá chương trình HIV quốc gia. Năm 2021: Hỗ trợ 26 tỉnh, thành phố thí điểm. Năm 2022 - 2025: Hỗ trợ một số tỉnh, thành phố: miền Bắc: 10 tỉnh, miền Trung và Tây Nguyên: 15 tỉnh, miền Nam: 12 tỉnh.

Xây dựng chuẩn công nghệ thông tin theo chuẩn công nghệ thông tin chung về phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm chia sẻ kết nối dữ liệu thống nhất giữa điều trị PrEP với các chương trình điều trị HIV/AIDS, quản lý ca bệnh, kiểm soát dịch và đáp ứng y tế công cộng.

6.7. Huy động nguồn lực tài chính và bảo đảm cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật phẩm can thiệp cho điều trị PrEP

Đa dạng hóa các nguồn tài chính cho việc điều trị PrEP: Tài trợ nước ngoài, ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương, bảo hiểm y tế), xã hội hóa.

Tăng cường đầu tư từ ngân sách trung ương cho việc hỗ trợ 37 tỉnh, thành phố không có các chương trình dự án tài trợ để triển khai hoạt động điều trị PrEP.

Khuyến khích các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chủ động bố trí ngân sách cho các hoạt động điều trị PrEP tại địa phương khi các chương trình, dự án tài trợ miễn phí kết thúc.

Triển khai các hoạt động vận động chính sách, đưa hoạt động điều trị PrEP vào chi trả qua bảo hiểm y tế như đối với một số bệnh khác (điều trị lao tiềm ẩn …).

Tiếp tục vận động, điều phối và sử dụng hiệu quả các nguồn tài trợ quốc tế cho điều trị PrEP.

Tăng cường sự tham gia của các cá nhân, tổ chức xã hội, khu vực tư nhân, khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV tham gia đầu tư và cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.

Thiết lập chuỗi cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp cho các cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP.

Xây dựng kế hoạch hàng năm và giai đoạn về nhu cầu thuốc, sinh phẩm, vật dụng can thiệp bảo đảm cung ứng đủ, kịp thời.

IV. DỰ KIẾN KINH PHÍ

1. Dự kiến kinh phí chương trình điều trị PrEP giai đoạn 2021-2025

Bảng 3. Dự kiến kinh phí cho thuốc ARV và xét nghiệm theo dõi điều trị PrEP phân theo các nguồn, giai đoạn 2021-2025

Nội dung

2021

2022

2023

2024

2025

Tổng nhu cầu

Chỉ tiêu quốc gia

38.000

46.500

55.000

63.500

72.000

 

Quỹ Toàn cầu

8.000

10.000

12.000

 

 

 

PEPFAR

30.000

 

 

 

 

 

Xã hội hóa (hoặc BHYT)

 

35.400

40.800

58.200

64.000

 

Ngân sách Nhà nước

 

1.000

2.200

5.300

8.000

 

Nhu cầu kinh phí ARV (tỷ đồng)

58

62

67

72

76

335

1. Viện trợ

58

15

18

-

-

91

Quỹ Toàn cầu

12

15

18

-

-

45

PEPFAR

46

-

-

-

-

46

2. Xã hội hóa

-

46

46

63,5

63,5

219

3. Ngân sách Nhà nước

-

2

3

8

12

25

Chi phí cho xét nghiệm (tỷ đồng)

45,99

56,27

66,56

76,85

87,13

332,8

1.Viện trợ

45,99

12,1

14,5

 

 

72,6

Quỹ Toàn cầu

9,7

12,1

14,5

 

 

36,3

PEPFAR

36,3

 

 

 

 

36,3

2. Xã hội hóa

 

42,8

49,4

70,4

77,5

240,1

3. Ngân sách Nhà nước (37 tỉnh ko dự án)

-

1,3

2,7

6,4

9,7

20,1

Tổng nhu cầu kinh phí thuốc và xét nghiệm (tỷ đồng)

103,99

118,27

133,56

148,85

163,13

667,8

Ghi chú: Khi không còn viện trợ, các khách hàng điều trị PrEP sẽ được chi trả trong kế hoạch hoặc đề án đảm bảo tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030.

Năm 2021, cấp miễn phí thuốc ARV cho điều trị PrEP tại 26 tỉnh của Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS và chương trình PEPFAR gồm: Sơn La, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An, Khánh Hoà, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, Cần Thơ, Sóc Trăng, Cà Mau, Tp Hà Nội, Hồ Chí Minh, Long An, Bình Dương, Bà Rịa Vũng Tàu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Nguyên, Tây Ninh, Đồng Nai, Tiền Giang. Từ năm 2022, khách hàng tại 15 tỉnh do Quỹ Toàn cầu hỗ trợ sẽ được dự án chi trả cho đến hết năm 2023. Đối với các tỉnh, thành phố khi kết thúc dự án hoặc không được dự án hỗ trợ, điều trị dự phòng trước phơi nhiễm PrEP được thực hiện thông qua kế hoạch hoặc đề án đảm bảo tài chính được quy định tại điểm b, khoản 8, Mục IV, Phần II của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 theo Quyết định số 1246/QĐ-TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các giải pháp khác về bảo đảm tài chính của Chiến lược.

Bảng 4. Ước tính nhu cầu kinh phí cho truyền thông tạo cầu PrEP (tỷ đồng)

Năm

Truyền thông trên mạng xã hội, ứng dụng

Truyền thông đại chúng

Truyền thông trực tiếp

Hình thức khác

2021

6

Lồng ghép

6

3

2022

6

Lồng ghép

6

3

2023

6

Lồng ghép

6

3

2024

6

Lồng ghép

6

3

2025

6

Lồng ghép

6

3

Tổng

75

Bảng 5. Ước tính nhu cầu kinh phí hệ thống giám sát, báo cáo và hỗ trợ kỹ thuật (tỷ đồng)

Năm

Xây dựng hệ thống báo cáo

Tập huấn, hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ

Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo chất lượng số liệu

Tổng

2021

0,2

0,53

0,92

1,65

2022

0,1

0,97

1,51

2,58

2023

0,1

0,97

1,51

2,58

2024

0,1

0,97

1,51

2,58

2025

0,1

0,97

1,51

2,58

Tổng

11,97

Bảng 6. Tổng hợp nhu cầu kinh phí theo năm (tỷ đồng)

Năm

Thuốc

Xét nghiệm theo dõi điều trị

Truyền thông tạo cầu

Giám sát, báo cáo và hỗ trợ kỹ thuật

Tổng

2021

58

45,99

15

1,65

120,64

2022

62

56,27

15

2,58

135,85

2023

67

66,56

15

2,58

151,14

2024

72

76,85

15

2,58

166,43

2025

76

87,13

15

2,58

180,71

Tổng

335

332,8

75

11,97

754,77

2. Nguồn kinh phí

Kinh phí huy động từ các nguồn tài trợ, tổ chức quốc tế, các chương trình, dự án: Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS hỗ trợ cho giai đoạn 2021 - 2023 tại 15 tỉnh, thành phố. Chương trình PEPFAR hỗ trợ tại 11 tỉnh, thành phố trọng điểm đến hết năm 2021. Tổng kinh phí các hoạt động điều trị PrEP là 754,77 tỷ trong đó: kinh phí thuốc và xét nghiệm là 667,8 tỷ, kinh phí truyền thông tạo cầu và hệ thống giám sát, báo cáo và hỗ trợ kỹ thuật là 86,97 tỷ. Chi tiết kinh phí theo các nguồn như sau:

- Kinh phí dự kiến 667,8 tỷ tiền thuốc và xét nghiệm cho điều trị PrEP:

+ Nguồn viện trợ: 163,6 tỷ

+ Nguồn ngân sách Nhà nước: 45,1 tỷ

+ Nguồn xã hội hoá: 459,1 tỷ.

- Kinh phí dự kiến 86,97 tỷ cho truyền thông tạo cầu, giám sát, báo cáo và hỗ trợ kỹ thuật dự kiến sử dụng nguồn Ngân sách Nhà nước và được lồng ghép với các hoạt động chung về truyền thông, giám sát, báo cáo và hỗ trợ kỹ thuật của chương trình phòng, chống HIV/AIDS.

- Đối với chi trả điều trị PrEP qua bảo hiểm y tế: Hiện nay dự thảo Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi dự kiến bổ sung quyền lợi được hưởng đối với điều trị dự phòng bệnh tật. Bộ Y tế sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan để hướng dẫn thực hiện chi trả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV qua bảo hiểm y tế khi Luật được Quốc hội thông qua.

Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cần xây dựng kinh phí cho điều trị dự phòng trước phơi nhiễm (PrEP) trong kế hoạch hoặc đề án đảm bảo tài chính được quy định tại điểm b, khoản 8, Mục IV, Phần II của Chiến lược quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 theo Quyết định số 1246/QĐ -TTg ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ và các giải pháp khác về bảo đảm tài chính của Chiến lược.

Tiếp tục huy động từ Chương trình cứu trợ khẩn cấp của Tổng thống Hoa Kỳ (chương trình PEPFAR), Dự án Quỹ Toàn cầu phòng, chống HIV/AIDS, Tổ chức Y tế thế giới và các nguồn tài trợ khác để hỗ trợ triển khai điều trị PrEP cho giai đoạn 2021 - 2025.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Phòng, chống HIV/AIDS

Tổ chức triển khai kế hoạch điều trị PrEP trên phạm vi cả nước.

Xây dựng và cập nhật các văn bản, chính sách và hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan đến điều trị PrEP cho nhóm đối tượng có nguy cơ lây nhiễm HIV cao.

Hướng dẫn các tỉnh, thành phố lựa chọn địa bàn triển khai căn cứ vào tình hình dịch HIV thực tế và hỗ trợ các đơn vị tổ chức cung cấp dịch vụ điều trị PrEP tại các địa bàn triển khai.

Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các hoạt động điều trị PrEP.

Tổ chức các khóa tập huấn, đào tạo chuyên môn kỹ thuật về điều trị PrEP và các nội dung phối hợp liên quan.

Theo dõi, giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động điều trị PrEP.

2. Cục Quản lý khám chữa bệnh

Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS hướng dẫn thực hiện các hoạt động điều trị PrEP tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên toàn quốc.

Chỉ đạo, triển khai đưa hệ thống quản lý thông tin khách hàng điều trị PrEP vào hệ thống quản lý thông tin chung của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, chia sẻ dữ liệu trong quá trình điều trị PrEP và bảo đảm tính bảo mật cho khách hàng tham gia điều trị PrEP.

3. Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện cung cấp dịch vụ điều trị PrEP tại tỉnh, thành phố theo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Theo dõi, đánh giá và kiểm tra, giám sát triển khai cung cấp dịch vụ điều trị PrEP tại tỉnh, thành phố.

Hướng dẫn cơ quan đầu mối về phòng, chống HIV/AIDS lồng ghép hoạt động điều trị PrEP vào các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của đơn vị, ưu tiên triển khai can thiệp cho các nhóm khách hàng có nguy cơ cao, có thể trở thành nhóm đối tượng chính gây lây truyền dịch HIV trong thời gian tới.

4. Cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố

Phối hợp với Cục Phòng, chống HIV/AIDS và các đối tác triển khai đào tạo, tập huấn về điều trị PrEP. Hỗ trợ các đơn vị cung cấp dịch vụ điều trị PrEP xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ phù hợp với địa bàn triển khai và phù hợp với các nhóm khách hàng có nguy cơ cao nhiễm HIV.

Hỗ trợ các đơn vị cung cấp dịch vụ PrEP trong dự trù, báo cáo sử dụng thuốc ARV điều trị PrEP.

Theo dõi, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và báo cáo hoạt động điều trị PrEP với Sở Y tế và Cục Phòng, chống HIV/AIDS.

5. Các cơ sở cung cấp dịch vụ PrEP

Cung cấp dịch vụ điều trị PrEP theo hướng dẫn của Bộ Y tế và Cục Phòng, chống HIV/AIDS, bảo đảm chất lượng, an toàn, hiệu quả và bảo mật thông tin khách hàng.

Kết nối chặt chẽ, với các nhóm, tổ chức dựa vào cộng đồng trong việc giới thiệu, tiếp nhận đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV để điều trị PrEP.

Kết nối chặt chẽ với các đơn vị triển khai hoạt động can thiệp giảm tác hại, tư vẫn xét nghiệm HIV để thu nhận các khách hàng có nguy cơ cao lây nhiễm HIV tham gia chương trình điều trị PrEP.

Thực hiện báo cáo theo quy định.

6. Các dự án, tổ chức quốc tế và các tổ chức dựa vào cộng đồng

Phối hợp, hỗ trợ Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Sở Y tế và cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai điều trị PrEP tại các cơ sở y tế và tại cộng đồng.

Phối hợp tổ chức triển khai cung cấp dịch vụ điều trị PrEP tại cơ sở y tế t heo hướng dẫn của Bộ Y tế.

Phối hợp với Sở Y tế, cơ quan đầu mối phòng, chống HIV/AIDS các tỉnh, thành phố xây dựng hướng dẫn phối hợp và kết nối giữa cơ sở điều trị PrEP với các nhóm/tổ chức dựa vào cộng đồng để cung cấp dịch vụ PrEP cho nhóm đối tượng có nguy cơ cao nhiễm HIV./.

 

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Bảng tần suất theo dõi xét nghiệm trong quá trình điều trị PrEP

BN mới

Xét nghiệm

Tần suất XN theo QĐ 5456

Số lần

Đơn giá

Thành tiền

XN HIV

5 lần/năm

5

53,600

268,000

Creatinine

2 lần/năm

2

21,500

43,000

HbsAg

lần đầu

1

53,600

53,600

HCV

lần đầu

1

53,600

53,600

Giang mai

4 lần/năm

4

60,000

240,000

Lậu

4 lần/năm

4

67,200

268,800

Chlamydia

4 lần/năm

4

70,800

283,200

Tổng

1,210,200

 

 

 

 

 

 

BN Cũ

XN HIV

4 lần/năm

4

53,600

214,400

Creatinine

2 lần/năm

2

21,500

43,000

HCV

1 lần/năm

1

53,600

53,600

Giang mai

4 lần/năm

4

60,000

240,000

Lậu

4 lần/năm

4

67,200

268,800

Chlamydia

4 lần/năm

4

70,800

283,200

Tổng

1,103,000

 

Phụ lục 2: Dự kiến các cơ sở cung cấp dịch vụ PrEP giai đoạn 2021 – 2025

STT

Tỉnh/Thành phố

2020

2021

2022

2023

2024

2025

1

An Giang

10

14

14

14

14

14

2

Bà Rịa - Vũng Tàu

2

5

5

5

5

5

3

Bắc Giang

1

6

6

6

6

6

4

Bắc Kạn

 

1

1

1

1

1

5

Bạc Liêu

 

1

1

2

3

3

6

Bắc Ninh

4

5

5

5

5

5

7

Bến Tre

 

1

1

2

3

3

8

Bình Định

 

1

2

2

2

2

9

Bình Dương

4

5

5

5

5

5

10

Bình Phước

 

3

4

5

6

6

11

Bình Thuận

 

1

2

2

2

2

12

Cà Mau

2

18

18

18

18

18

13

Cần Thơ

11

20

20

20

20

20

14

Cao Bằng

 

1

1

1

1

1

15

Đà Nẵng

 

2

3

5

6

8

16

Đắk Lắk

 

1

2

3

5

5

17

Đắk Nông

 

1

2

2

2

2

18

Điện Biên

 

1

1

1

1

1

19

Đồng Nai

4

10

10

10

10

10

20

Đồng Tháp

11

12

12

12

12

12

21

Gia Lai

 

1

2

2

3

3

22

Hà Giang

 

1

1

1

1

1

23

Hà Nam

 

1

1

1

1

1

24

Hà Nội

12

17

17

17

17

17

25

Hà Tĩnh

 

2

2

2

2

2

26

Hải Dương

1

8

8

8

8

8

27

Hải Phòng

2

11

11

11

11

11

28

Hậu Giang

 

2

2

2

2

2

29

Hòa Bình

 

1

1

1

1

1

30

Hưng Yên

 

2

2

2

2

2

31

Khánh Hòa

3

5

5

5

6

6

32

Kiên Giang

4

15

15

15

15

15

33

Kon Tum

 

2

2

2

2

2

34

Lai Châu

 

1

1

1

1

1

35

Lâm Đồng

 

1

2

3

3

3

36

Lạng Sơn

 

1

1

1

1

1

37

Lào Cai

 

1

1

1

1

1

38

Long An

6

8

8

8

8

8

39

Nam Định

5

7

7

7

7

7

40

Nghệ An

1

11

11

11

11

11

41

Ninh Bình

 

2

2

2

2

2

42

Ninh Thuận

 

1

1

1

1

1

43

Phú Thọ

 

2

2

2

2

2

44

Phú Yên

 

2

2

2

2

2

45

Quảng Bình

 

2

2

2

2

2

46

Quảng Nam

 

2

2

2

2

2

47

Quảng Ngãi

 

2

2

2

2

2

48

Quảng Ninh

3

10

10

10

10

10

49

Quảng Trị

 

2

2

2

2

2

50

Sóc Trăng

4

12

12

12

12

12

51

Sơn La

2

6

6

6

6

6

52

Tây Ninh

2

5

5

5

5

5

53

Thái Bình

1

5

5

5

5

5

54

Thái Nguyên

2

4

5

5

5

5

55

Thanh Hóa

3

19

19

19

19

19

56

Thừa Thiên Huế

 

1

2

2

3

3

57

Tiền Giang

1

11

11

11

11

11

58

TP Hồ Chí Minh

23

27

27

27

27

27

59

Trà Vinh

 

1

2

2

2

2

60

Tuyên Quang

 

1

1

1

1

1

61

Vĩnh Long

 

1

1

2

2

2

62

Vĩnh Phúc

 

1

1

2

2

2

63

Yên Bái

 

1

1

1

1

1

Tổng cộng

124

327

338

347

356

358

Ghi chú: Số liệu cơ sở cung cấp dịch vụ điều trị PrEP tại từng tỉnh, thành phố có thể thay đổi tùy theo tình hình thực tế của địa phương.

 

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Phần II QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
...
IV. GIẢI PHÁP
...
8. Nhóm giải pháp về bảo đảm tài chính:
...
b) Trong năm 2021, tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được cấp có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt và được phân bổ đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Phần II QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
...
IV. GIẢI PHÁP
...
8. Nhóm giải pháp về bảo đảm tài chính:
...
b) Trong năm 2021, tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có kế hoạch hoặc đề án bảo đảm tài chính thực hiện mục tiêu chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 được cấp có thẩm quyền ở địa phương phê duyệt và được phân bổ đủ kinh phí hàng năm theo kế hoạch đã được phê duyệt.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 5456/QĐ-BYT năm 2019 về "Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Chương III SỬ DỤNG THUỐC KHÁNG VI RÚT ĐỂ ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG LÂY NHIỄM HIV
1. ĐIỀU TRỊ DỰ PHÒNG TRƯỚC PHƠI NHIỄM VỚI HIV
Điều trị dự phòng trước phơi nhiễm với HIV (PrEP) là sử dụng thuốc ARV để dự phòng lây nhiễm HIV cho người chưa nhiễm HIV nhưng có hành vi nguy cơ nhiễm HIV cao. PrEP có hiệu quả dự phòng nhiễm HIV đến 96-99% nếu tuân thủ điều trị tốt.
Có hai cách dùng PrEP: PrEP hàng ngày và PrEP theo tình huống.
1.1. Chỉ định PrEP: cho người lớn hoặc vị thành niên trên 35 kg có các tiêu chuẩn sau:
- Xét nghiệm HIV âm tính và
- Trong vòng 6 tháng qua có ít nhất một yếu tố dưới đây:
+ Có bạn tình nhiễm HIV chưa điều trị ARV hoặc điều trị ARV nhưng tải lượng HIV ≥200 bản sao/ml hoặc chưa được xét nghiệm tải lượng HIV.
+ Có quan hệ tình dục với người thuộc nhóm nguy cơ cao nhiễm HIV.
+ Có một trong các yếu tố sau: 1) quan hệ tình dục đường hậu môn hoặc âm đạo không sử dụng bao cao su với hơn 01 bạn tình. 2) đã mắc hoặc đang điều trị bệnh lây truyền qua đường tình dục. 3) đã sử dụng PEP. 4) Có quan hệ tình dục để đổi lấy tiền hoặc hiện vật. 5) có nhu cầu sử dụng PrEP.
+) Dùng chung bơm kim tiêm hoặc dụng cụ tiêm chích.
1.2. Chống chỉ định sử dụng PrEP
- HIV dương tính.
- Độ thanh thải creatinin ước tính - Có dấu hiệu nhiễm HIV cấp hoặc có khả năng mới nhiễm HIV.
- Dị ứng hoặc có chống chỉ định với bất kỳ thuốc nào trong phác đồ PrEP.
- Dưới 35 kg.
Lưu ý:
- Không chỉ định PrEP nếu có phơi nhiễm với HIV trong vòng 72 giờ qua. Đánh giá và kê đơn điều tri dự phòng sau phơi nhiễm (PEP) và sau đó xem xét chỉ định PrEP.
- Không cần chỉ định PrEP nếu chỉ có một bạn tình duy nhất, xét nghiệm tải lượng HIV của bạn tình nhiễm HIV đang điều trị ARV 1.3. Đối tượng sử dụng điều trị dự phòng trước phơi nhiễm
1.3.1. PrEP hàng ngày: chỉ định cho mọi đối tượng theo Chương III, Mục 1.1.
1.3.2. Với PrEP theo tình huống:
a) Chỉ định: cho nam quan hệ tình dục đồng giới có chỉ định dùng PrEP và:
- Tần suất quan hệ tình dục trung bình dưới 2 lần/tuần
- Đảm bảo được việc dùng thuốc ARV trong vòng 2-24 giờ trước khi quan hệ tình dục
- Đồng ý sử dụng PrEP theo tình huống.
b) Chống chỉ định: Không sử dụng PrEP theo tình huống cho:
- Phụ nữ hoặc người chuyển giới nữ.
- Chuyển giới nam có quan hệ tình dục qua đường âm đạo.
- Nam quan hệ tình dục với nữ qua đường âm đạo/hậu môn.
- Người có viêm gan B mạn tính.
- Người tiêm chích ma túy.
Lưu ý:
- Cần thảo luận kỹ với khách hàng trước khi đưa ra quyết định dùng PrEP theo tình huống hay PrEP hàng ngày là phù hợp với họ.
- Lịch khám và theo dõi sử dụng PrEP theo tình huống giống như PrEP hàng ngày.
1.4. Quy trình khám và điều trị dự phòng trước phơi nhiễm
Bước 1: Sàng lọc đánh giá hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV của khách hàng trong 6 tháng qua.
Thảo luận với khách hàng về dịch vụ PrEP nếu khách hàng có nguy cơ
Bước 2. Tư vấn và xét nghiệm HIV:
- Sử dụng sinh phẩm xét nghiệm nhanh, tốt nhất là sinh phẩm thế hệ thứ tư.
- Không sử dụng sinh phẩm xét nghiệm bằng dịch miệng hoặc kết quả xét nghiệm HIV do khách hàng tự báo cáo.
- Nếu kết quả xét nghiệm HIV đã được làm trong vòng 7 ngày trước kể từ khi kê đơn PrEP, khách hàng có thể không cần làm lại xét nghiệm HIV.
Lưu ý: phải chắc chắn là xét nghiệm HIV âm tính trước khi kê đơn thuốc ARV cho PrEP. Nếu HIV dương tính thì cần phải tư vấn chuyển điều trị ARV ngay.
Bước 3. Khai thác tiền sử và khám lâm sàng:
- Khai thác các triệu chứng giống cúm (biểu hiện của nhiễm HIV cấp tính) trong hai tuần trước đó. Trường hợp có nghi ngờ nhiễm HIV, không chỉ định PrEP và cần theo dõi, làm lại xét nghiệm HIV sau 01 tháng.
- Khám phát hiện các triệu chứng viêm gan B cấp. Nếu khách hàng có triệu chứng của viêm gan B cấp, chuyển khám chuyên khoa và không kê thuốc PrEP.
- Sàng lọc, phát hiện các triệu chứng các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
- Khám, phát hiện các bệnh lý thận và các bệnh lý liên quan khác.
Bước 4. Xét nghiệm
- Creatinine máu
- HBsAg và anti-HCV. Nếu HBsAg âm tính: khuyến khích khách hàng tiêm phòng vắc xin viêm gan B. Nếu HBsAg và anti-HCV dương tính cần hội chẩn hoặc chuyển khám chuyên khoa.
- XN sàng lọc các bệnh lây truyền qua đường tình dục gồm giang mai, lậu và chlamydia.
- Thử thai: Hỏi chu kỳ kinh nguyệt và thời gian của ngày đầu kỳ kinh cuối để thay cho việc thử thai. Thử thai khi nghi ngờ có thai.
Lưu ý:
- Khách hàng có thể bắt đầu sử dụng PrEP trong khi chờ kết quả các xét nghiệm trên.
- Không dùng PrEP theo tình huống nếu khách hàng mắc viêm gan B.
Bước 5.Chỉ định PrEP:
Khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Mục 1.1, Chương III
Bước 6. Kê đơn và tư vấn:
- Kê đơn lần đầu: 30 ngày (xem Mục 1.5. Chương III).
- Tư vấn cho khách hàng các nội dung sau:
+ Các tác dụng phụ có thể gặp và cách xử trí triệu chứng.
+ Thời gian đạt được hiệu quả bảo vệ kể từ khi uống thuốc PrEP và các biện pháp phòng ngừa khác cần thực hiện trong thời gian này (với khách hàng dùng PrEP hàng ngày).
+ Tuân thủ khi dùng phác đồ PrEP.
+ Các biện pháp dự phòng lây truyền các bệnh qua đường tình dục và các biện pháp tránh thai.
1.5. Phác đồ
1.5.1. Thuốc: Có thể dùng một trong các thuốc dưới đây:
- TDF/FTC (300mg/200mg)
- TDF/3TC (300mg/300mg)
- TDF (300mg).
Lưu ý:
+ Đối với PrEP theo tình huống: chỉ sử dụng TDF/FTC hoặc TDF+3TC nếu không có TDF/FTC.
+ TDF chỉ sử dụng khi không có TDF/FTC hoặc TDF/3TC. Có thể dùng cho nhóm quan hệ tình dục khác giới và nhóm tiêm chích chung.
+) Nếu không có phác đồ viên kết hợp có thể dùng phác đồ viên rời.
+) TDF không làm giảm liều hormone giới tính ở những người chuyển giới nữ. Tuy nhiên, hormone nữ có thể làm giảm nồng độ của TDF (nhưng vẫn ở liều có tác dụng nếu dùng hàng ngày). Tư vấn hỗ trợ tuân thủ điều trị ở nhóm này là rất quan trọng.
1.5.2. Liều dùng
Với PrEP uống hàng ngày: Uống mỗi ngày 01 viên.
Với PrEP uống theo tình huống:
Sử dụng thuốc TDF/FTC (300mg/200mg) theo công thức: 2 + 1 + 1
- Uống 2 viên (liều đầu tiên) trước khi quan hệ tình dục 24 giờ, chậm nhất là 2 giờ trước khi có quan hệ tình dục.
- Uống viên thứ 3: sau 24 giờ so với liều đầu tiên
- Uống viên thứ 4: sau 24 giờ so với liều thứ hai.
Thời gian đạt hiệu quả bảo vệ tối đa:
- Đối với người có nguy cơ lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục đường âm đạo hoặc qua đường máu: PrEP chỉ có tác dụng bảo vệ tối đa sau khi sử dụng đủ 21 ngày thuốc ARV liên tục.
- Đối với nam quan hệ tình dục đồng giới qua hậu môn: hiệu quả tối đa sau 7 ngày uống liên tục hoặc uống 2 viên TDF/FTC trước khi quan hệ tình dục 2 -24 giờ.
Thời gian bảo vệ sau lần phơi nhiễm cuối cùng:
- Đối với người quan hệ tình dục qua đường âm đạo và nguy cơ lây nhiễm qua đường máu: PrEP cần được tiếp tục sử dụng đến hết 28 ngày sau lần phơi nhiễm cuối cùng.
- Đối với người nam quan hệ tình dục đồng giới qua hậu môn: cần tiếp tục sử dụng thuốc PrEP 2 ngày sau lần quan hệ tình dục cuối cùng.
1.6. Theo dõi và tái khám:
Theo dõi khách hàng sử dụng PrEP để đảm bảo hiệu quả dự phòng và xử trí tác dụng phụ khi cần. Tư vấn hỗ trợ khách hàng giảm các hành vi nguy cơ nhiễm HIV, bệnh lây truyền qua đường tình dục trong tất cả các lần tái khám.
Lịch tái khám và các dịch vụ cần cung cấp tại mỗi lần tái khám được tóm tắt trong bảng sau:
(Bảng biểu, xem nội dung chi tiết tại văn bản)
Lưu ý: Xét nghiệm các bệnh lây truyền qua đường tình dục (giang mai, lậu, chlamydia) cần được thực hiện trong tất cả các lần khách hàng đến khám, có thể làm 6 tháng/lần nếu khách hàng không có điều kiện.
1.7. Xử trí một số tình huống trong khi sử dụng PrEP
- Người bị viêm gan B mạn tính cần được theo dõi chặt chẽ viêm gan B bùng phát khi ngừng PrEP.
- Khách hàng có độ thanh thải creatinin - Khách hàng đang mang thai/cho con bú: PrEP không chống chỉ định nên cần tiếp tục dùng nếu người phụ nữ vẫn có nguy cơ nhiễm HIV cao.
- Tác dụng phụ của thuốc: xem Phụ lục 10. Độc tính và xử trí độc tính của các thuốc ARV.
- Tuân thủ điều trị cho khách hàng quên uống thuốc:
+ Tư vấn cho khách hàng: uống thuốc ngay khi nhớ ra, không uống quá 2 viên mỗi ngày.
+ Nếu khách hàng quên thuốc từ 7 ngày trở lên, đánh giá lại như khách hàng PrEP mới (Trong trường hợp này không cần phải làm lại xét nghiệm creatinine và HBsAg nếu đã có kết quả trong vòng 6 tháng).
+ Hướng dẫn sử dụng các công cụ hỗ trợ điều trị (ví dụ: các ứng dụng/nhắc nhở trên thiết bị di động) và gắn việc uống thuốc với các hoạt động hàng ngày của khách hàng.
- Tư vấn hỗ trợ hỗ trợ tuân thủ điều trị khác:
+ Chuyển gửi đến các dịch vụ hỗ trợ tâm lý, xã hội và dịch vụ y tế trong trường hợp cần thiết.
+ Thanh thiếu niên và người tiêm chích ma túy có thể cần được hỗ trợ tư vấn nhiều hơn.
- Trường hợp người đang sử dung PrEP có xét nghiệm HIV dương tính: chuyển điều trị ARV ngay. Xét nghiệm kiểu gen (nếu có điều kiện) và điều chỉnh phác đồ phù hợp dựa trên kết quả.
- Đối với bạn tình/bạn chính âm tính của bệnh nhân nhiễm HIV đang dùng phác đồ bậc 2 và bậc 3 do thất bại điều trị hoặc nghi thất bại điều trị với phác đồ có TDF hoặc TDF/3TC (FTC): không nên chỉ định PrEP mà cần sử dụng các phương pháp dự phòng khác.
1.8. Ngừng sử dụng PrEP
PrEP có thể ngừng trong các trường hợp sau:
- Khách hàng không còn nguy cơ nhiễm HIV.
- Khách hàng gặp khó khăn trong tuân thủ điều trị
Những việc cần làm khi ngừng PrEP:
- Xét nghiệm HIV
- Tìm hiểu nguyên nhân ngừng sử dụng PrEP
- Đánh giá hành vi nguy cơ của khách hàng
- Ghi nhận tất cả các thông tin trên vào hồ sơ bệnh án
Đối với nam quan hệ tình dục đồng giới muốn ngừng PrEP, tư vấn họ cần tiếp tục uống thuốc 2 ngày sau lần QHTD cuối cùng. Những khách hàng khác cần uống đủ 28 ngày sau lần phơi nhiễm cuối cùng. Trường hợp khách hàng là người mắc viêm gan B, việc ngừng thuốc điều trị PrEP cần được hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa.
1.9. Chuyển đổi từ PrEP uống hàng ngày sang PrEP theo tình huống và ngược lại ở nam quan hệ tình dục đồng giới
- Nếu khách hàng đang sử dụng PrEP theo tình huống và tiếp tục có QHTD sau
ngày quan hệ sử dụng PrEP tình huống, có thể uống một viên mỗi ngày và ngừng PrEP 2 ngày sau lần QHTD cuối cùng.
- Nếu khách hàng đang dùng PrEP hàng ngày có thể chuyển đổi sang PrEP theo tình huống khi tần suất QHTD trung bình dưới 2 lần/tuần và bảo đảm uống thuốc trước 24 giờ hoặc chậm nhất là 2 giờ trước khi QHTD.
- Khách hàng chuyển đổi từ PrEP tình huống sang PrEP hàng ngày hoặc ngược lại: trong thời gian này họ có thể tuân thủ điều trị không tốt và vẫn có QHTD. Do đó, cần kiểm tra, sàng lọc và làm xét nghiệm HIV trước khi chỉ định PrEP cho khách hàng.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế

Điều 11. Sửa đổi một số điều của Nghị định số 109/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
1. Sửa đổi điểm b khoản 1 Điều 4 như sau:
“b) Cấp điều chỉnh chứng chỉ hành nghề khi có thay đổi nội dung trong chứng chỉ hành nghề, bao gồm:
- Bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khi người hành nghề đề nghị thêm chuyên khoa khác với phạm vi hoạt động chuyên môn đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề.
Đối với các kỹ thuật chuyên môn thuộc chuyên khoa khác với chuyên khoa mà người hành nghề đã được ghi trong chứng chỉ hành nghề, người hành nghề được thực hiện kỹ thuật sau khi có chứng chỉ hoặc chứng nhận đào tạo kỹ thuật chuyên môn đó do cơ sở đào tạo hợp pháp cấp và được người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của cơ sở cho phép thực hiện bằng văn bản, mà không cần bổ sung phạm vi hoạt động chuyên môn ghi trên chứng chỉ hành nghề.
- Thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn trong chứng chỉ hành nghề khi người hành nghề đề nghị thay đổi chuyên khoa khác với chuyên khoa đã được cấp trong chứng chỉ hành nghề.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011
...
14. Bổ sung Điều 25a vào sau Điều 25 như sau:
"Điều 25a. Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng
1. Cơ sở vật chất: Đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 41/2017/TT-BYT
Điều 1. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BÃI BỎ TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN
(Xem chi tiết tại văn bản)*
2. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà cơ sở đăng ký.
b) Có hộp thuốc chống choáng và đủ thuốc cấp cứu chuyên khoa.
c) Nếu thực hiện tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế thì phải thực hiện theo hướng dẫn của Thông tư số 12/2014/TT-BYT ngày 20 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc hướng dẫn việc quản lý sử dụng vắc xin trong tiêm chủng.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 41/2017/TT-BYT
Điều 1. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BÃI BỎ TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN
(Xem chi tiết tại văn bản)*
3. Nhân sự:
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng phải là bác sỹ đa khoa có chứng chỉ hành nghề và có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng.
b) Ngoài người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của Phòng khám tư vấn và điều trị dự phòng, các đối tượng khác làm việc trong Phòng khám nếu có thực hiện công việc chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với công việc được phân công.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 1 Thông tư 41/2017/TT-BYT
Điều 1. Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật
Bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành, liên tịch ban hành tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.
...
PHỤ LỤC DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT BÃI BỎ TOÀN BỘ HOẶC MỘT PHẦN
(Xem chi tiết tại văn bản)*
4. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
a) Tổ chức khám sàng lọc, phát hiện sớm các bệnh truyền nhiễm, bệnh tật học đường, bệnh liên quan đến dinh dưỡng, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân cho cá nhân và cộng đồng.
b) Tư vấn, truyền thông nâng cao sức khỏe, dinh dưỡng hợp lý, tiêm chủng phòng bệnh, kiểm soát các yếu tố nguy cơ đối với sức khỏe nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng.
c) Tiêm chủng vắc xin, sinh phẩm y tế theo hình thức dịch vụ.
d) Khám, quản lý sức khỏe cộng đồng và phục hồi chức năng.
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động quản lý, tư vấn và điều trị dự phòng các bệnh truyền nhiễm, bệnh liên quan đến dinh dưỡng không hợp lý, bệnh liên quan rối loạn chuyển hóa, bệnh không lây nhiễm khác và các đối tượng nguy cơ mắc bệnh không lây nhiễm (bệnh bướu cổ, Basedow, đái tháo đường, tăng huyết áp, răng miệng, bệnh nghề nghiệp và các bệnh không lây nhiễm khác).
Căn cứ vào năng lực thực tế của người hành nghề và điều kiện thiết bị y tế, cơ sở vật chất của phòng khám Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt danh mục chuyên môn cụ thể theo quy định tại Thông tư số 43/2013/TT-BYT ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế.”

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BYT năm 2016 hợp nhất Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành

Điều 23. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động đối với bệnh viện
1. Quy mô bệnh viện:
a) Bệnh viện đa khoa phải có ít nhất 30 giường bệnh trở lên.
b) Bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền phải có ít nhất 20 giường bệnh. riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt sử dụng kỹ thuật cao phải có ít nhất 10 giường bệnh.
2. Cơ sở vật chất:
a) Được thiết kế, xây dựng theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007. Riêng đối với các khoa cấp cứu, khoa điều trị tích cực và chống độc, khoa phẫu thuật, khoa chẩn đoán hình ảnh, khoa xét nghiệm thì việc thiết kế, xây dựng phải thực hiện đúng các quy định tại các Quyết định số 32, 33, 34/2005/QĐ-BYT ngày 31 tháng 10 năm 2005 và số 35/2005/QĐ-BYT ngày 15 tháng 11 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Trường hợp bệnh viện được xây dựng trên địa bàn quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương mà không bảo đảm diện tích đất xây dựng theo quy định của Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam số 365:2007 thì có thể được thiết kế, xây dựng theo hình thức nhà hợp khối, cao tầng nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Bố trí các khoa, phòng, hành lang bảo đảm hoạt động chuyên môn theo mô hình tập trung, liên hoàn, khép kín trong phạm vi khuôn viên của bệnh viện. bảo đảm điều kiện vô trùng và các điều kiện vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm diện tích sàn xây dựng ít nhất là 50 m2/giường bệnh trở lên. chiều rộng mặt trước (mặt tiền) bệnh viện phải đạt ít nhất 10 m. Đối với các bệnh viện đã hoạt động trước ngày 01/01/2012 được phép tiếp tục hoạt động nhưng phải đáp ứng điều kiện quy định về chiều rộng mặt trước của bệnh viện chậm nhất vào ngày 01/01/2016.
b) Bảo đảm các điều kiện về an toàn bức xạ, quản lý chất thải y tế, phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật.
c) Bảo đảm có đủ điện, nước và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
3. Thiết bị y tế:
a) Có đủ thiết bị, dụng cụ y tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn mà bệnh viện đăng ký.
b) Có đủ phương tiện vận chuyển cấp cứu trong và ngoài bệnh viện. Trường hợp không có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện, bệnh viện phải có hợp đồng với cơ sở có phương tiện cấp cứu ngoài bệnh viện.
4. Tổ chức:
a) Các khoa:
- Có ít nhất 02 trong 04 khoa nội, ngoại, sản, nhi đối với bệnh viện đa khoa hoặc một khoa lâm sàng phù hợp đối với bệnh viện chuyên khoa.
- Khoa khám bệnh (gồm có nơi tiếp đón người bệnh, buồng cấp cứu - lưu bệnh, buồng khám, buồng tiểu phẫu).
- Khoa cận lâm sàng: Có ít nhất hai bộ phận xét nghiệm và chẩn đoán hình ảnh. Riêng đối với bệnh viện chuyên khoa mắt nếu không có bộ phận chẩn đoán hình ảnh thì phải có hợp đồng với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có bộ phận chẩn đoán hình ảnh đã được cấp giấy phép hoạt động.
- Khoa dược.
- Các khoa, phòng chuyên môn khác trong bệnh viện phải phù hợp với quy mô, chức năng nhiệm vụ.
b) Có các phòng chức năng về kế hoạch tổng hợp, tổ chức nhân sự, điều dưỡng, tài chính kế toán.
5. Nhân sự:
a) Số lượng nhân viên hành nghề làm việc toàn thời gian (cơ hữu) trong từng khoa phải đạt tỷ lệ ít nhất là 50% trên tổng số nhân viên hành nghề trong khoa.
b) Định mức biên chế, tỷ lệ cơ cấu bộ phận, chuyên môn thực hiện theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 và 4 Mục II Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2007 của liên bộ: Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế nhà nước.
c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với ít nhất một trong các chuyên khoa mà bệnh viện đăng ký hoạt động.
- Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh ít nhất là 54 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện phải được thể hiện bằng văn bản.
- Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
d) Trưởng khoa lâm sàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ có chứng chỉ hành nghề phù hợp với chuyên khoa đó.
- Có thời gian khám bệnh, chữa bệnh tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản.
- Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
đ) Trưởng khoa khác phải đáp ứng các điều kiện sau:
Tốt nghiệp đại học và có thời gian làm việc tại chuyên khoa đó ít nhất là 36 tháng kể từ ngày được cấp bằng tốt nghiệp đại học đến ngày được phân công, bổ nhiệm làm trưởng khoa. Việc phân công, bổ nhiệm trưởng khoa phải được thể hiện bằng văn bản.
- Là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện.
e) Trưởng khoa dược là người làm việc toàn thời gian tại bệnh viện và phải đáp ứng quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện.
g) Phẫu thuật viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Là bác sỹ chuyên khoa ngoại hoặc bác sỹ đa khoa có chứng nhận đào tạo chuyên khoa ngoại của bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh trở lên hoặc trường đại học chuyên ngành y khoa hoặc tại Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến thuộc các bệnh viện hạng đặc biệt, hạng 1 trực thuộc Bộ Y tế. Trường hợp được đào tạo ở nước ngoài, phẫu thuật viên phải có chứng nhận chuyên khoa.
- Có văn bản cho phép thực hiện phẫu thuật, can thiệp ngoại khoa của người đứng đầu bệnh viện theo đề nghị của người chịu trách nhiệm chuyên môn kỹ thuật của bệnh viện.
h) Ngoài các đối tượng quy định tại Điểm c, d, đ, e và g Khoản này, các đối tượng khác làm việc trong bệnh viện nếu có thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh thì phải có chứng chỉ hành nghề và chỉ được thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi công việc được phân công. Việc phân công phải được thể hiện bằng văn bản và phải phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn được ghi trong chứng chỉ hành nghề của người đó.
6. Phạm vi hoạt động chuyên môn:
Thực hiện các kỹ thuật chuyên môn theo danh mục được Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt.

Từ khóa: Quyết định 5154/QĐ-BYT, Quyết định số 5154/QĐ-BYT, Quyết định 5154/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định số 5154/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định 5154 QĐ BYT của Bộ Y tế, 5154/QĐ-BYT

File gốc của Quyết định 5154/QĐ-BYT năm 2020 về kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.

Y tế

  • Công văn 8726/BYT-KCB năm 2021 về chỉ định và thu phí xét nghiệm COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8718/BYT-DP năm 2021 về giám sát người về từ các khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1599/CĐ-BYT năm 2021 về tăng cường tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế điện
  • Thông báo 266/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, tại cuộc họp về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 8715/BYT-TB-CT năm 2021 về trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8688/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 21/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
  • Công văn 16572/SYT-QLHNYDTN năm 2021 về tiếp tục thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các cơ sở hành nghề Y, Dược ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Công văn 16569/SYT-NVY năm 2021 về tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội đợt 24
  • Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Quyết định 5154/QĐ-BYT năm 2020 về kế hoạch điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP), giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Số hiệu 5154/QĐ-BYT
Loại văn bản Quyết định
Người ký Đỗ Xuân Tuyên
Ngày ban hành 2020-12-11
Ngày hiệu lực 2020-12-11
Lĩnh vực Y tế
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Quyết định 1246/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 5456/QĐ-BYT năm 2019 về "Hướng dẫn Điều trị và chăm sóc HIV/AIDS" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
  • Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BYT năm 2016 hợp nhất Thông tư hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ Y tế ban hành
  • Nghị định 155/2018/NĐ-CP sửa đổi quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế
  • Thông tư 41/2015/TT-BYT sửa đổi Thông tư 41/2011/TT-BYT hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu