Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Y tế » Quyết định 493/QĐ-BYT
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ Y TẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 493/QĐ-BYT

Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ METHADONE TRONG CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY”

BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ

Căn cứ Luật “Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)” năm 2006;

Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;

Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02/7/2015 của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 2. Hướng dẫn được áp dụng thực hiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý dược - Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Giám đốc các cơ sở cai nghiện ma túy và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
-
Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
-
Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để biết);
-
Thứ trưởng BLĐTBXH Nguyễn Trọng Đàm (để biết);
-
Lưu: VT, AIDS (02).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thanh Long

HƯỚNG DẪN

ĐIỀU TRỊ METHADONE TRONG CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ……./QĐ-BYT ngày     tháng     năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)

KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE

1. Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện, morphin, heroin là những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng nhanh nên người bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, người nghiện CDTP (đặc biệt heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và những người khác.

Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng.

II. MỤC ĐÍCH

1. Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm.

3. Cải thiện sức khỏe và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.

ĐIỀU TRỊ BẰNG THUỐC METHADONE

Học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy.

1. Học viên phải tự nguyện tham gia điều trị.

3. Liều Methadone phải phù hợp với từng học viên dựa trên nguyên tắc bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt hiệu quả.

5. Không sử dụng thuốc Methadone cho các mục đích không phải là điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (ví dụ như: thưởng phạt, trừng phạt, gây ngủ).

III. GIÁO DỤC HỌC VIÊN VỀ ĐIỀU TRỊ METHADONE

a) Tìm hiểu động cơ tham gia điều trị, mức độ cam kết và sẵn sàng tham gia điều trị của học viên.

2. Giáo dục trong quá trình điều trị và trước khi ra khỏi cơ sở cai nghiện ma túy

b) Tư vấn, xét nghiệm HIV cho học viên.

IV. KHÁM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ

1. Lý do xin tham gia điều trị của học viên bao gồm xác định mức độ sẵn sàng điều trị của học viên.

a) Tình trạng sử dụng ma túy:

- Nghiện CDTP:

+ Tuổi lần đầu sử dụng, thời gian nghiện, các giai đoạn ngừng sử dụng, lần sử dụng gần nhất.

- Sử dụng các chất gây nghiện khác: rượu, thuốc lá, các thuốc gây nghiện và các chất ma túy khác, cần lưu ý việc đánh giá kỹ mức độ lệ thuộc các chất gây nghiện này là rất quan trọng trong điều trị Methadone.

- Tiêm chích ma túy gây ngộ độc hoặc quá liều (số lần, tình huống, lý do).

- Dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy.

3. Tiền sử bệnh lý khác

b) Nhiễm HIV, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường máu.

d) Tiền sử bệnh tâm thần:

- Các giai đoạn bị trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, các bệnh loạn thần khác đã điều trị nội trú hoặc ngoại trú.

đ) Tiền sử tâm lý-xã hội:

4. Nội dung thăm khám, đánh giá sức khỏe

Phải thăm khám toàn diện, đặc biệt lưu ý tới các dấu hiệu thực thể của các bệnh lý liên quan: viêm gan, suy gan, lao và bệnh phổi, HIV/AIDS, bệnh tim mạch, tình trạng dinh dưỡng.

- Phát hiện các rối loạn tâm thần: Hoang tưởng, ảo giác, kích động, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, tự hủy hoại cơ thể, các rối loạn ý thức, đặc biệt là tình trạng lú lẫn.

c) Đánh giá những dấu hiệu liên quan đến sử dụng ma túy:

- Các dấu hiệu của quá liều hoặc hội chứng cai liên quan đến sử dụng các CDTP.

5. Chẩn đoán nghiện CDTP

- Chẩn đoán hội chứng cai CDTP: Theo “Hướng dẫn của Bộ Y tế về Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cai CDTP” (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Hướng dẫn này).

(1) Hướng dẫn chẩn đoán nghiện CDTP nêu trên được sử dụng để đánh giá tiêu chuẩn nghiện CDTP của học viên trong thời gian 12 tháng trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy nhằm khẳng định tiền sử nghiện CDTP.

6. Xét nghiệm

- Công thức máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hgb...

- Xét nghiệm nước tiểu tìm CDTP bằng test nhanh.

- Xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV (khi người bệnh tự nguyện).

- Xét nghiệm phát hiện methamphetamine và các chất gây nghiện khác (nếu có điều kiện).

V. ĐIỀU TRỊ

- Việc điều trị phải đúng chỉ định, quy trình, liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối đa cho học viên.

- Giám sát học viên uống Methadone hàng ngày.

2. Điều trị

2.2. Đối với học viên đang điều trị Methadone ngoài cộng đồng bị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy

Điều trị Methadone cho học viên theo quy định tại hướng dẫn “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” được ban hành kèm theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Việc điều trị Methadone cho học viên được áp dụng theo quy định tại điểm 2.3 mục này.

a) Dò liều

- Theo dõi chặt chẽ học viên trong 4 giờ sau khi uống liều Methadone đầu tiên để đánh giá tác động của thuốc, đặc biệt là mức độ buồn ngủ và biểu hiện ngộ độc để xử trí kịp thời.

- Trong 7 ngày đầu điều trị, bác sỹ đánh giá học viên hằng ngày trước khi cho uống thuốc Methadone.

b) Điều chỉnh liều:

- Vào ngày đánh giá để tăng liều, bác sỹ đánh giá có hay không biểu hiện của nhiễm độc Methadone (chóng mặt, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nói lứu lưỡi, đi loạng choạng, suy hô hấp, mạch chậm, huyết áp hạ, co đồng tử) tại thời điểm 3 - 4 tiếng sau khi uống thuốc ở các ngày trước đó để quyết định có hay không tăng liều. Trong trường hợp học viên có biểu hiện buồn ngủ, cần trì hoãn tăng liều, tiếp tục theo dõi học viên trong những ngày tiếp theo. Nếu học viên tiếp tục buồn ngủ, cần giảm liều Methadone xuống mức liều trước đó.

- Liều duy trì tối ưu thường là 60mg - 120mg tùy từng học viên. Liều duy trì là liều không gây buồn ngủ, học viên cảm thấy thoải mái và giảm thèm nhớ ở mức liều này.

- Ở một số học viên, liều Methadone có thể được duy trì ở mức thấp hơn 60mg nếu trong quá trình tăng liều học viên có biểu hiện buồn ngủ và không thể dung nạp với Methadone ở mức liều cao hơn.

- Trong giai đoạn duy trì, thực hiện khám bệnh 01tháng/01lần.

1. Các hành vi nguy cơ cao tiếp diễn trong quá trình điều trị: tiếp tục sử dụng CDTP và các chất gây nghiện khác (nếu có).

3. Tiến triển của các bệnh cơ thể kèm theo:

b) Tư vấn xét nghiệm HIV (nếu học viên đồng ý).

4. Các rối loạn tâm thần: chú ý vấn đề trầm cảm và tự sát.

VII. XỬ TRÍ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN THƯỜNG GẶP

1. Ra nhiều mồ hôi

b) Xử trí: học viên cần uống đủ nước và trấn an để học viên yên tâm.

a) Học viên bị táo bón mạn tính do tác dụng không mong muốn của Methadone và các CDTP khác.

- Khuyến khích học viên uống nhiều nước, ăn nhiều rau và các thức ăn có nhiều chất xơ.

3. Mất ngủ

- Hạn chế sử dụng các chất kích thích như trà, cà phê, thuốc lá trước khi đi ngủ.

4. Bệnh về răng miệng

b) Xử trí:

- Khám chuyên khoa răng (nếu có thể).

a) Nguyên nhân có thể do:

- Nếu xuất hiện sau khi uống thuốc Methadone 3-4 giờ thường là dấu hiệu sớm của quá liều Methadone

- Điều chỉnh liều Methadone cho phù hợp (nếu cần).

Lưu ý: Một số thuốc chống trầm cảm chống chỉ định phối hợp với Methadone.

1. Quá liều

b) Biểu hiện của học viên khi bị quá liều với các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như sau:

+ Chóng mặt.

+ Buồn ngủ, ngủ gà.

+ Đi đứng loạng choạng.

+ Sùi bọt mép ở miệng.

+ Mạch chậm.

+ Thở chậm, nông.

c) Xử trí:

- Nếu mức độ nặng do quá liều: xử trí theo “Hướng dẫn xử trí quá liều Methadone cấp” được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Hướng dẫn này hoặc chuyển tiếp học viên đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xử lý (nếu cần).

Khi học viên uống Methadone sai liều quy định tại đơn thuốc, cần phải đánh giá lượng Methadone đã uống và theo dõi tình trạng học viên.

b) Uống liều cao hơn liều quy định tại đơn thuốc:

- Nếu có biểu hiện quá liều: xử trí theo điểm c, mục 1 phần này.

a) Một số biểu hiện:

- Sức khoẻ, thể chất suy giảm: mệt mỏi, có dấu hiệu ngộ độc nhẹ CDTP.

b) Xử trí:

- Tăng liều Methadone nếu chưa đủ liều.

Nếu học viên bỏ uống Methadone, khi quay lại điều trị thì xử trí như sau:

b) Bỏ uống thuốc 04 đến 05 ngày liên tiếp: Đánh giá lại sự dung nạp thuốc của học viên. Cho một phần hai liều Methadone học viên vẫn uống trước khi dừng điều trị đồng thời khám lại và cho liều Methadone thích hợp.

5. Nôn sau khi uống Methadone

- Nôn trong vòng 10 phút sau khi uống: cân nhắc cho uống lại toàn bộ liều Methadone.

- Nôn sau khi uống thuốc trên 30 phút: liều thuốc đó đã được hấp thu và không cần uống bổ sung Methadone.

1. Học viên nhiễm HIV, lao, nấm được điều trị Methadone

b) Lưu ý phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng cơ hội đặc biệt là Lao và nấm để điều trị kịp thời.

2. Học viên bị viêm gan B, C và tổn thương chức năng gan do các nguyên nhân khác được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone

Nếu học viên có biểu hiện viêm gan cấp tính hoặc men gan tăng (thường tăng trên 2,5 lần so với bình thường) cần được khám chuyên khoa để đánh giá, theo dõi và điều trị hỗ trợ. Nếu bệnh gan nặng bác sĩ cân nhắc điều chỉnh liều hoặc chia liều Methadone.

Nếu học viên bị suy giảm chức năng gan nhiều, phải điều chỉnh liều Methadone cho thích hợp. Nếu suy chức năng gan nặng, bác sĩ cân nhắc giảm liều hoặc ngừng Methadone.

a) Trong quá trình điều trị, cần tăng cường tư vấn và hỗ trợ về mặt tâm lý, xã hội cho học viên nếu phát hiện học viên có các rối loạn tâm thần nhẹ (trầm cảm và lo lắng). Trong trường hợp cần thiết nên mời hội chẩn với chuyên khoa tâm thần.

c) Trong trường hợp học viên rối loạn tâm thần nặng phải ngừng uống Methadone, bác sĩ nên cho học viên uống lại Methadone ngay sau khi bệnh ổn định.

X. GIẢM LIỀU TIẾN TỚI NGỪNG ĐIỀU TRỊ METHADONE CHO HỌC VIÊN

2. Việc giảm liều tiến tới ngừng điều trị Methadone cho học viên thực hiện theo đúng các quy định tại hướng dẫn “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” được ban hành theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

KÊ ĐƠN, CẤP PHÁT THUỐC METHADONE VÀ CHUYỂN TIẾP ĐIỀU TRỊ

1. Bác sỹ kê đơn thuốc Methadone thực hiện theo các quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quản lý thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2015/TT-BYT).

Điểm a, b, c, d và Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BYT.

1. Nhân viên cấp phát thuốc Methadone chịu trách nhiệm theo các quy định tại Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2015/TT-BYT và các quy định sau:

b) Quan sát kỹ học viên đảm bảo học viên không mang các vật dụng có thể chứa dung dịch vào khu vực uống thuốc. Đồng thời, quan sát học viên trong khi uống thuốc để đảm bảo người bệnh uống hết thuốc Methadone trước khi ra khỏi cơ sở;

d) Kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo giảm thiểu các sai sót trong tất cả các bước thực hành cấp phát thuốc Methadone.

Điểm a, b và Điểm c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 14/2015/TT-BYT và phải lại khu vực điều trị Methadone 20 phút sau khi uống thuốc.

Việc chuyển tiếp điều trị thuốc Methadone thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2015/TT-BYT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế./.

PHỤ LỤC 1

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY NHÓM OPIATS
(CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN)

1. Chất ma túy là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Chất ma túy có nhiều loại: loại tự nhiên, loại bán tổng hợp, loại tổng hợp.

a) Ma túy nhóm Opiats (CDTP) là những chất có nguồn gốc thuốc phiện và những chất có đặc điểm dược lý tương tự thuốc phiện, bao gồm: thuốc phiện, Morphin, Heroin, Codein, Pethidin, Buprenorphin, Methadon, Levo- alpha- acetyl-methadon (LAAM)...

3. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào chất này.

II. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NGHIỆN MA TÚY NHÓM OPIATS (CDTP)

a) Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma túy nhóm Opiats.

c) Xuất hiện hội chứng cai ma túy nhóm Opiats khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng ma túy nhóm Opiats đang sử dụng hoặc phải dùng lại ma túy nhóm Opiats để làm giảm nhẹ triệu chứng hoặc làm mất hội chứng cai ma túy nhóm Opiats.

đ) Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây bằng việc tìm kiếm và sử dụng ma túy nhóm Opiats.

 

PHỤ LỤC 2

HỘI CHỨNG CAI CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
(Chỉ dành để đánh giá người bệnh khi xét nghiệm nước tiểu ban đầu dương tính với nhóm Opiats)

1) Cảm giác thèm chất ma túy.

3) Chảy nước mắt.

5) Co cứng bụng.

7) Tiêu chảy.

9) Nổi da gà hoặc ớn lạnh.

11) Ngáp.

II. Chẩn đoán hội chứng cai CDTP

2. Theo bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 (ICD - 10) chỉ cần có 3 trong số 12 triệu chứng trên là đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng cai.

4. Cần phân biệt các triệu chứng của hội chứng cai với các triệu chứng xuất hiện do các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác gây ra.

 

THANG ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG
HỘI CHỨNG CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN

(Chỉ dành để đánh giá người bệnh khi xét nghiệm nước tiểu ban đầu dương tính với nhóm Opiats)

Ngày tháng và thời gian ____/____/________:________________

Lý do đánh giá: __________________________________________________________________

được đo sau khi bệnh nhân được ngồi hoặc nằm nghỉ trong một phút

1    81-100 nhịp

4     trên 120 nhịp

 

1 đau bụng co thắt

3 nôn hoặc tiêu chảy

0 bệnh nhân không thấy bị ớn lạnh hoặc đỏ mặt

2 mặt đỏ hoặc quan sát thấy da mặt ẩm, nhớp nháp

4 mồ hôi ròng ròng trên mặt

0 không run

2 Quan sát thấy run nhẹ

0 có thể ngồi yên

3 thường xuyên cử động hoặc cử động thừa của chân/tay

0 không ngáp

2 ngáp 3 lần hoặc hơn trong khi đánh giá

0 đồng tử lỗ kim hoặc có kích thước bình thường dưới ánh sáng phòng

2 đồng tử giãn trung bình

0 không

2 bệnh nhân có biểu hiện lo lắng kích thích rõ rệt

0 không có biểu hiện

2 bệnh nhân cho biết có đau cơ/khớp lan tỏa

0 da nhẵn mịn

5 nổi da gà rõ rệt

0 không biểu hiện

2 chảy nước mũi hoặc nước mắt

 

Tổng điểm ______

là tổng điểm của tất cả 11 mục

Chữ ký của người tiến hành đánh giá:

__________________

Trên 36 = hội chứng cai nặng

PHỤ LỤC 3

HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ QUÁ LIỀU METHADONE CẤP

Suy hô hấp, rối loạn ý thức, co đồng tử, hạ huyết áp

Trước hết phải để người bệnh nằm ở phòng thoáng mát để tiến hành cấp cứu (tốt nhất là chuyển đến khoa hồi sức cấp cứu càng sớm càng tốt).

- Tiến hành thổi ngạt, nếu không kết quả thì tiến hành bóp bóng AMBU, nếu người bệnh có biểu hiện nặng hơn (ngừng thở hoặc tím tái nhiều) thì cho thở máy.

+ Tiêm tĩnh mạch chậm Naloxone (Narcan): ống 0,4mg x 01 ống/lần tiêm; có thể tiêm tiếp lần thứ 2 sau 5 phút.

- Có thể dùng Naloxone tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với tổng liều có thể tới 10mg.

3. Theo dõi lâm sàng:

- Nếu đồng tử giãn ra, thở lại, tỉnh ra, đỡ dần tím tái v.v.., tức là tình trạng tốt dần lên.

- Nếu đồng tử giãn, rồi sau đó lại co là biểu hiện chưa hết ngộ độc Opiats cần phải tiêm lại Naloxone.

c) Tiếp tục theo dõi người bệnh 4 giờ sau khi dùng liều Naloxone cuối cùng.

PHỤ LỤC 4

TƯƠNG TÁC THUỐC VỚI METHADONE

Nhóm thuốc

Thuốc

Trạng thái tương tác

Tác dụng

Khuyến nghị

Tác dụng với Methadone

Tác dụng với ARV

Nhóm ức chế men sao chép ngược non Nucleotide (NNRTI)

Efavirenz (EFV)

Rất quan trọng trên lâm sàng

- Xem xét tăng liều Methadone, mức độ tăng liều có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh (từ 0 đến trên 50%).

Nevirapine (NVP)

Rất quan trọng trên lâm sàng

- Xem xét tăng liều Methadone, mức độ tăng liều có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh (từ 0 đến trên 50%).

Nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleotide (NRTI)

Zidovudine (AZT/ZDV)

Tương đối quan trọng trên lâm sàng

- Tránh nhầm lẫn biểu hiện mệt mỏi này với quá liều hoặc cai Methadone.

Nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleotide (NRTI)

Didanosine (ddI) - dạng viên nhai có tính chất đệm

Quan trọng trên lâm sàng

Abacavir (ABC)

Quan trọng trên lâm sàng

- Xem xét tăng liều Methadone.

Nhóm ức chế hòa màng (PI)

Lopinavir/ ritonavir (LPV/r)

Tương đối quan trọng trên lâm sàng

- Xem xét tăng liều Methadone khi cần. Liều tăng thay đổi tùy theo từng người bệnh.

Ritonavir (RTV)

Tương đối quan trọng trên lâm sàng

- Xem xét tăng liều Methadone. Liều tăng thay đổi tùy theo từng người bệnh

Nhóm thuốc

Thuốc

Trạng thái tương tác

Tác dụng

Khuyến nghị

Thuốc kháng Lao

Rifampicin

Rất quan trọng về lâm sàng

- Rifampicin và các thuốc ARV khác như NVP/EFV có thể có tác động hiệp đồng làm giảm nồng độ Methadone trong máu do vậy cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để tăng liều Methadone khi cần thiết.

Thuốc kháng nấm

Nhóm azole (Fluconazole, Intraconazole, Ketoconazole)

Tương đối quan trọng về lâm sàng (hiếm gặp)

- Theo dõi các dấu hiệu của ngộ độc Methadone.

- Giảm liều Methadone phù hợp.

Thuốc kháng sinh

Nhóm Quinolone (Ciprofloxaxin, Levofloxacine)

Tương đối quan trọng về mặt lâm sàng (hiếm gặp)

- Giảm liều Methadone phù hợp.

Nhóm Macrolid (Erythromycine, Azithromycine Clarithromycine)

Ít quan trọng về mặt lâm sàng

Thuốc chống trầm cảm

Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Desipramine/ Amitryptyline)

Rất quan trọng về lâm sàng

- Methadone và thuốc chống trầm cảm ba vòng đều có tác dụng hiệp đồng cộng lên hệ thần kinh Trung ương (ức chế) có thể gây lú lẫn và quá liều.

- Sử dụng các thuốc chống trầm cảm khác.

Thuốc chống trầm cảm

Fluvoxamine

Rất quan trọng về lâm sàng

Fluoxetine

Ít quan trọng về lâm sàng

Sertraline

Quan trọng về lâm sàng

Mono amine oxidase inhibitor (IMAO)

Quan trọng về lâm sàng

Thuốc chống động kinh

Phenobarbital

Quan trọng về lâm sàng

- Thuốc cũng có thể có tác dụng hiệp đồng cộng lên hệ thần kinh trung ương (ức chế).

Carbamazepine

Quan trọng về lâm sàng

- Cân nhắc sử dụng thuốc chống co giật thay thế

Phenytoin

Quan trọng về lâm sàng

- Không nên sử dụng Phenytoin mà nên sử dụng thuốc chống co giật thay thế (valproate…)

Thuốc an thần kinh

Thioridazine và các thuốc trong nhóm phenothiazine

Quan trọng về lâm sàng

- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Thuốc giải lo âu

Benzodiazepine

Quan trọng về lâm sàng

- Có nguy cơ gây lệ thuộc vào thuốc.

- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Khi sử dụng đồng thời Nevirapine hoặc Efavirenz với Methadone - nồng độ Methadone trong máu có thể giảm từ 20 đến 70% vì men CYP450 bị kích thích. Điều này có thể dẫn tới xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng cai CDTP. Hội chứng cai có thể xuất hiện muộn và có thể không phát hiện thấy trong vòng 2-3 tuần đầu sau khi sử dụng NNRTI. Cần lưu ý phản ứng này có tính chất cơ địa, xảy ra với các mức độ khác nhau ở mỗi người bệnh và không thể đoán trước được mức độ trầm trọng.

Zidovudine/AZT: Methadone có thể gây tăng mạnh nồng độ AZT trong máu (tới 43%) và có thể dẫn tới ngộ độc AZT với các triệu chứng như: thiếu máu, đau cơ, suy tủy, mệt mỏi, đau đầu và nôn. Tình trạng này diễn biến rất chậm do đó cần theo dõi và đánh giá công thức máu sau 4-6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị Melhadone (hoặc AZT nếu điều trị Methadone trước). Sau mỗi 6 tháng hoặc tùy theo triệu chứng lâm sàng cần làm lại xét nghiệm công thức máu và đánh giá lại bệnh nhân, cần thông báo cho bác sỹ điều trị ARV để thay thuốc nhóm NRTI khác nếu nghĩ tới ngộ độc AZT.

Rifampicin có thể kích thích chuyển hóa Methadone tại gan, gây giảm mạnh nồng độ Methadone (từ 35 đến 70%) và dẫn đến xuất hiện hội chứng cai Methadone do đó cần tăng liều Methadone. Rifampicin và các thuốc ARV như Efavirenz và Nevirapine có thể có tác dụng hiệp đồng nên liều Methadone cần tăng sẽ cao hơn.

 

PHỤ LỤC 5

TÓM TẮT ĐIỀU TRỊ
(kèm theo phiếu chuyển tiếp điều trị)

1. Tên và thông tin liên lạc của nhân viên y tế hoàn thành bản tóm tắt

▪ Chất dạng thuốc phiện

▪ Những lần điều trị nghiện chất trước đây.

3. Tiền sử điều trị Methadone

▪ Liều duy trì

4. Kết luận cuối cùng và khuyến nghị

Từ khóa: Quyết định 493/QĐ-BYT, Quyết định số 493/QĐ-BYT, Quyết định 493/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định số 493/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định 493 QĐ BYT của Bộ Y tế, 493/QĐ-BYT

File gốc của Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.

Y tế

  • Công văn 8726/BYT-KCB năm 2021 về chỉ định và thu phí xét nghiệm COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8718/BYT-DP năm 2021 về giám sát người về từ các khu vực có dịch COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 1599/CĐ-BYT năm 2021 về tăng cường tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế điện
  • Thông báo 266/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam, tại cuộc họp về thuốc, vắc xin, sinh phẩm, trang thiết bị phục vụ phòng chống dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
  • Công văn 8715/BYT-TB-CT năm 2021 về trang thiết bị y tế chẩn đoán in vitro xét nghiệm SARS-CoV-2 do Bộ Y tế ban hành
  • Công văn 8688/BYT-DP năm 2021 về tiêm vắc xin phòng COVID-19 cho trẻ em từ 12 - 17 tuổi do Bộ Y tế ban hành
  • Công điện 21/CĐ-UBND năm 2021 triển khai các biện pháp phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong tình hình mới
  • Công văn 16572/SYT-QLHNYDTN năm 2021 về tiếp tục thực hiện công tác phòng chống dịch Covid-19 tại các cơ sở hành nghề Y, Dược ngoài công lập trên địa bàn Thành phố Hà Nội
  • Công văn 16569/SYT-NVY năm 2021 về tiếp tục triển khai tiêm chủng vắc xin COVID-19 trên địa bàn thành phố Hà Nội đợt 24
  • Quyết định 4800/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tạm thời về chuyên môn y tế thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP quy định tạm thời “Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19” do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Y tế
Số hiệu 493/QĐ-BYT
Loại văn bản Quyết định
Người ký Nguyễn Thanh Long
Ngày ban hành 2016-02-18
Ngày hiệu lực 2016-02-18
Lĩnh vực Y tế
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 14/2015/TT-BYT về Quản lý thuốc Methadone do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
  • Thông tư 12/2015/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 96/2012/NĐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu