BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 493/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 18 tháng 02 năm 2016 |
BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ METHADONE TRONG CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật “Phòng, chống nhiễm vi rút gây ra Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS)” năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế;
Căn cứ Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 51/NQ-CP ngày 02/7/2015 của Chính phủ tại Phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 6 năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Hướng dẫn được áp dụng thực hiện tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Phòng, chống HIV/AIDS, Cục trưởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục trưởng Cục Quản lý dược - Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố, Giám đốc các cơ sở cai nghiện ma túy và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng Bộ Y tế (để biết);
- Thứ trưởng BLĐTBXH Nguyễn Trọng Đàm (để biết);
- Lưu: VT, AIDS (02).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
ĐIỀU TRỊ METHADONE TRONG CÁC CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số: ……./QĐ-BYT ngày tháng năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
KHÁI NIỆM VÀ MỤC ĐÍCH CỦA ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE
1. Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) như thuốc phiện, morphin, heroin là những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng nhanh nên người bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong ngày và nếu không sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, người nghiện CDTP (đặc biệt heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần kinh trung ương và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và những người khác.
Điều trị thay thế nghiện các CDTP bằng thuốc methadone là một điều trị lâu dài, có kiểm soát, giá thành rẻ, được sử dụng theo đường uống, dưới dạng siro nên giúp dự phòng các bệnh lây truyền qua đường máu như HIV, viêm gan B, C, đồng thời giúp người bệnh phục hồi chức năng tâm lý, xã hội, lao động và tái hòa nhập cộng đồng.
1. Giảm tác hại do nghiện các CDTP gây ra như: lây nhiễm HIV, viêm gan B, C do sử dụng chung dụng cụ tiêm chích, tử vong do sử dụng quá liều các CDTP và hoạt động tội phạm.
3. Cải thiện sức khỏe và giúp người nghiện duy trì việc làm, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng sức sản xuất của xã hội.
Học viên tại các cơ sở cai nghiện ma túy.
1. Học viên phải tự nguyện tham gia điều trị.
3. Liều Methadone phải phù hợp với từng học viên dựa trên nguyên tắc bắt đầu với liều thấp, tăng từ từ và duy trì ở liều đạt hiệu quả.
5. Không sử dụng thuốc Methadone cho các mục đích không phải là điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện (ví dụ như: thưởng phạt, trừng phạt, gây ngủ).
III. GIÁO DỤC HỌC VIÊN VỀ ĐIỀU TRỊ METHADONE
a) Tìm hiểu động cơ tham gia điều trị, mức độ cam kết và sẵn sàng tham gia điều trị của học viên.
2. Giáo dục trong quá trình điều trị và trước khi ra khỏi cơ sở cai nghiện ma túy
b) Tư vấn, xét nghiệm HIV cho học viên.
IV. KHÁM LÂM SÀNG VÀ XÉT NGHIỆM TRƯỚC KHI ĐIỀU TRỊ
1. Lý do xin tham gia điều trị của học viên bao gồm xác định mức độ sẵn sàng điều trị của học viên.
a) Tình trạng sử dụng ma túy:
- Nghiện CDTP:
+ Tuổi lần đầu sử dụng, thời gian nghiện, các giai đoạn ngừng sử dụng, lần sử dụng gần nhất.
- Sử dụng các chất gây nghiện khác: rượu, thuốc lá, các thuốc gây nghiện và các chất ma túy khác, cần lưu ý việc đánh giá kỹ mức độ lệ thuộc các chất gây nghiện này là rất quan trọng trong điều trị Methadone.
- Tiêm chích ma túy gây ngộ độc hoặc quá liều (số lần, tình huống, lý do).
- Dùng chung bơm kim tiêm khi tiêm chích ma túy.
3. Tiền sử bệnh lý khác
b) Nhiễm HIV, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường máu.
d) Tiền sử bệnh tâm thần:
- Các giai đoạn bị trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, các bệnh loạn thần khác đã điều trị nội trú hoặc ngoại trú.
đ) Tiền sử tâm lý-xã hội:
4. Nội dung thăm khám, đánh giá sức khỏe
Phải thăm khám toàn diện, đặc biệt lưu ý tới các dấu hiệu thực thể của các bệnh lý liên quan: viêm gan, suy gan, lao và bệnh phổi, HIV/AIDS, bệnh tim mạch, tình trạng dinh dưỡng.
- Phát hiện các rối loạn tâm thần: Hoang tưởng, ảo giác, kích động, trầm cảm, ý tưởng và hành vi tự sát, tự hủy hoại cơ thể, các rối loạn ý thức, đặc biệt là tình trạng lú lẫn.
c) Đánh giá những dấu hiệu liên quan đến sử dụng ma túy:
- Các dấu hiệu của quá liều hoặc hội chứng cai liên quan đến sử dụng các CDTP.
5. Chẩn đoán nghiện CDTP
- Chẩn đoán hội chứng cai CDTP: Theo “Hướng dẫn của Bộ Y tế về Tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng cai CDTP” (Phụ lục 2 ban hành kèm theo Hướng dẫn này).
(1) Hướng dẫn chẩn đoán nghiện CDTP nêu trên được sử dụng để đánh giá tiêu chuẩn nghiện CDTP của học viên trong thời gian 12 tháng trước khi vào cơ sở cai nghiện ma túy nhằm khẳng định tiền sử nghiện CDTP.
6. Xét nghiệm
- Công thức máu: số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, Hgb...
- Xét nghiệm nước tiểu tìm CDTP bằng test nhanh.
- Xét nghiệm phát hiện nhiễm HIV (khi người bệnh tự nguyện).
- Xét nghiệm phát hiện methamphetamine và các chất gây nghiện khác (nếu có điều kiện).
- Việc điều trị phải đúng chỉ định, quy trình, liều lượng để đảm bảo an toàn và hiệu quả tối đa cho học viên.
- Giám sát học viên uống Methadone hàng ngày.
2. Điều trị
2.2. Đối với học viên đang điều trị Methadone ngoài cộng đồng bị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
Điều trị Methadone cho học viên theo quy định tại hướng dẫn “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” được ban hành kèm theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Việc điều trị Methadone cho học viên được áp dụng theo quy định tại điểm 2.3 mục này.
a) Dò liều
- Theo dõi chặt chẽ học viên trong 4 giờ sau khi uống liều Methadone đầu tiên để đánh giá tác động của thuốc, đặc biệt là mức độ buồn ngủ và biểu hiện ngộ độc để xử trí kịp thời.
- Trong 7 ngày đầu điều trị, bác sỹ đánh giá học viên hằng ngày trước khi cho uống thuốc Methadone.
b) Điều chỉnh liều:
- Vào ngày đánh giá để tăng liều, bác sỹ đánh giá có hay không biểu hiện của nhiễm độc Methadone (chóng mặt, buồn nôn, nôn, buồn ngủ, nói lứu lưỡi, đi loạng choạng, suy hô hấp, mạch chậm, huyết áp hạ, co đồng tử) tại thời điểm 3 - 4 tiếng sau khi uống thuốc ở các ngày trước đó để quyết định có hay không tăng liều. Trong trường hợp học viên có biểu hiện buồn ngủ, cần trì hoãn tăng liều, tiếp tục theo dõi học viên trong những ngày tiếp theo. Nếu học viên tiếp tục buồn ngủ, cần giảm liều Methadone xuống mức liều trước đó.
- Liều duy trì tối ưu thường là 60mg - 120mg tùy từng học viên. Liều duy trì là liều không gây buồn ngủ, học viên cảm thấy thoải mái và giảm thèm nhớ ở mức liều này.
- Ở một số học viên, liều Methadone có thể được duy trì ở mức thấp hơn 60mg nếu trong quá trình tăng liều học viên có biểu hiện buồn ngủ và không thể dung nạp với Methadone ở mức liều cao hơn.
- Trong giai đoạn duy trì, thực hiện khám bệnh 01tháng/01lần.
1. Các hành vi nguy cơ cao tiếp diễn trong quá trình điều trị: tiếp tục sử dụng CDTP và các chất gây nghiện khác (nếu có).
3. Tiến triển của các bệnh cơ thể kèm theo:
b) Tư vấn xét nghiệm HIV (nếu học viên đồng ý).
4. Các rối loạn tâm thần: chú ý vấn đề trầm cảm và tự sát.
VII. XỬ TRÍ CÁC TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN THƯỜNG GẶP
1. Ra nhiều mồ hôi
b) Xử trí: học viên cần uống đủ nước và trấn an để học viên yên tâm.
a) Học viên bị táo bón mạn tính do tác dụng không mong muốn của Methadone và các CDTP khác.
- Khuyến khích học viên uống nhiều nước, ăn nhiều rau và các thức ăn có nhiều chất xơ.
3. Mất ngủ
- Hạn chế sử dụng các chất kích thích như trà, cà phê, thuốc lá trước khi đi ngủ.
4. Bệnh về răng miệng
b) Xử trí:
- Khám chuyên khoa răng (nếu có thể).
a) Nguyên nhân có thể do:
- Nếu xuất hiện sau khi uống thuốc Methadone 3-4 giờ thường là dấu hiệu sớm của quá liều Methadone
- Điều chỉnh liều Methadone cho phù hợp (nếu cần).
Lưu ý: Một số thuốc chống trầm cảm chống chỉ định phối hợp với Methadone.
1. Quá liều
b) Biểu hiện của học viên khi bị quá liều với các triệu chứng từ nhẹ đến nặng như sau:
+ Chóng mặt.
+ Buồn ngủ, ngủ gà.
+ Đi đứng loạng choạng.
+ Sùi bọt mép ở miệng.
+ Mạch chậm.
+ Thở chậm, nông.
c) Xử trí:
- Nếu mức độ nặng do quá liều: xử trí theo “Hướng dẫn xử trí quá liều Methadone cấp” được quy định tại Phụ lục 3 ban hành kèm theo Hướng dẫn này hoặc chuyển tiếp học viên đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để xử lý (nếu cần).
Khi học viên uống Methadone sai liều quy định tại đơn thuốc, cần phải đánh giá lượng Methadone đã uống và theo dõi tình trạng học viên.
b) Uống liều cao hơn liều quy định tại đơn thuốc:
- Nếu có biểu hiện quá liều: xử trí theo điểm c, mục 1 phần này.
a) Một số biểu hiện:
- Sức khoẻ, thể chất suy giảm: mệt mỏi, có dấu hiệu ngộ độc nhẹ CDTP.
b) Xử trí:
- Tăng liều Methadone nếu chưa đủ liều.
Nếu học viên bỏ uống Methadone, khi quay lại điều trị thì xử trí như sau:
b) Bỏ uống thuốc 04 đến 05 ngày liên tiếp: Đánh giá lại sự dung nạp thuốc của học viên. Cho một phần hai liều Methadone học viên vẫn uống trước khi dừng điều trị đồng thời khám lại và cho liều Methadone thích hợp.
5. Nôn sau khi uống Methadone
- Nôn trong vòng 10 phút sau khi uống: cân nhắc cho uống lại toàn bộ liều Methadone.
- Nôn sau khi uống thuốc trên 30 phút: liều thuốc đó đã được hấp thu và không cần uống bổ sung Methadone.
1. Học viên nhiễm HIV, lao, nấm được điều trị Methadone
b) Lưu ý phát hiện sớm các bệnh nhiễm trùng cơ hội đặc biệt là Lao và nấm để điều trị kịp thời.
2. Học viên bị viêm gan B, C và tổn thương chức năng gan do các nguyên nhân khác được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone
Nếu học viên có biểu hiện viêm gan cấp tính hoặc men gan tăng (thường tăng trên 2,5 lần so với bình thường) cần được khám chuyên khoa để đánh giá, theo dõi và điều trị hỗ trợ. Nếu bệnh gan nặng bác sĩ cân nhắc điều chỉnh liều hoặc chia liều Methadone.
Nếu học viên bị suy giảm chức năng gan nhiều, phải điều chỉnh liều Methadone cho thích hợp. Nếu suy chức năng gan nặng, bác sĩ cân nhắc giảm liều hoặc ngừng Methadone.
a) Trong quá trình điều trị, cần tăng cường tư vấn và hỗ trợ về mặt tâm lý, xã hội cho học viên nếu phát hiện học viên có các rối loạn tâm thần nhẹ (trầm cảm và lo lắng). Trong trường hợp cần thiết nên mời hội chẩn với chuyên khoa tâm thần.
c) Trong trường hợp học viên rối loạn tâm thần nặng phải ngừng uống Methadone, bác sĩ nên cho học viên uống lại Methadone ngay sau khi bệnh ổn định.
X. GIẢM LIỀU TIẾN TỚI NGỪNG ĐIỀU TRỊ METHADONE CHO HỌC VIÊN
2. Việc giảm liều tiến tới ngừng điều trị Methadone cho học viên thực hiện theo đúng các quy định tại hướng dẫn “Điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” được ban hành theo Quyết định số 3140/QĐ-BYT ngày 30/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
KÊ ĐƠN, CẤP PHÁT THUỐC METHADONE VÀ CHUYỂN TIẾP ĐIỀU TRỊ
1. Bác sỹ kê đơn thuốc Methadone thực hiện theo các quy định tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BYT ngày 25/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về Quản lý thuốc Methadone (sau đây gọi tắt là Thông tư số 14/2015/TT-BYT).
Điểm a, b, c, d và Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Thông tư số 14/2015/TT-BYT.
1. Nhân viên cấp phát thuốc Methadone chịu trách nhiệm theo các quy định tại Điểm a, b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 14 Thông tư số 14/2015/TT-BYT và các quy định sau:
b) Quan sát kỹ học viên đảm bảo học viên không mang các vật dụng có thể chứa dung dịch vào khu vực uống thuốc. Đồng thời, quan sát học viên trong khi uống thuốc để đảm bảo người bệnh uống hết thuốc Methadone trước khi ra khỏi cơ sở;
d) Kiểm tra, đối chiếu để đảm bảo giảm thiểu các sai sót trong tất cả các bước thực hành cấp phát thuốc Methadone.
Điểm a, b và Điểm c Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 14/2015/TT-BYT và phải lại khu vực điều trị Methadone 20 phút sau khi uống thuốc.
Việc chuyển tiếp điều trị thuốc Methadone thực hiện theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 12/2015/TT-BYT ngày 28/5/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 96/2012/NĐ-CP ngày 15/11/2012 của Chính phủ quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế./.
HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN NGƯỜI NGHIỆN MA TÚY NHÓM OPIATS
(CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN)
1. Chất ma túy là các chất gây nghiện được quy định trong các danh mục do Chính phủ ban hành. Chất ma túy có nhiều loại: loại tự nhiên, loại bán tổng hợp, loại tổng hợp.
a) Ma túy nhóm Opiats (CDTP) là những chất có nguồn gốc thuốc phiện và những chất có đặc điểm dược lý tương tự thuốc phiện, bao gồm: thuốc phiện, Morphin, Heroin, Codein, Pethidin, Buprenorphin, Methadon, Levo- alpha- acetyl-methadon (LAAM)...
3. Người nghiện ma túy là người sử dụng chất ma túy và bị lệ thuộc vào chất này.
II. TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN NGHIỆN MA TÚY NHÓM OPIATS (CDTP)
a) Thèm muốn mạnh mẽ hoặc cảm thấy buộc phải sử dụng ma túy nhóm Opiats.
c) Xuất hiện hội chứng cai ma túy nhóm Opiats khi ngừng hoặc giảm đáng kể liều lượng ma túy nhóm Opiats đang sử dụng hoặc phải dùng lại ma túy nhóm Opiats để làm giảm nhẹ triệu chứng hoặc làm mất hội chứng cai ma túy nhóm Opiats.
đ) Sao nhãng các thú vui, sở thích, công việc trước đây bằng việc tìm kiếm và sử dụng ma túy nhóm Opiats.
HỘI CHỨNG CAI CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
(Chỉ dành để đánh giá người bệnh khi xét nghiệm nước tiểu ban đầu dương tính với nhóm Opiats)
1) Cảm giác thèm chất ma túy.
3) Chảy nước mắt.
5) Co cứng bụng.
7) Tiêu chảy.
9) Nổi da gà hoặc ớn lạnh.
11) Ngáp.
II. Chẩn đoán hội chứng cai CDTP
2. Theo bảng phân loại quốc tế lần thứ 10 (ICD - 10) chỉ cần có 3 trong số 12 triệu chứng trên là đủ tiêu chuẩn để chẩn đoán hội chứng cai.
4. Cần phân biệt các triệu chứng của hội chứng cai với các triệu chứng xuất hiện do các bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác gây ra.
THANG ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG
HỘI CHỨNG CAI CÁC CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN
(Chỉ dành để đánh giá người bệnh khi xét nghiệm nước tiểu ban đầu dương tính với nhóm Opiats)
Ngày tháng và thời gian ____/____/________:________________
Lý do đánh giá: __________________________________________________________________
được đo sau khi bệnh nhân được ngồi hoặc nằm nghỉ trong một phút
1 81-100 nhịp
4 trên 120 nhịp
1 đau bụng co thắt
3 nôn hoặc tiêu chảy
0 bệnh nhân không thấy bị ớn lạnh hoặc đỏ mặt
2 mặt đỏ hoặc quan sát thấy da mặt ẩm, nhớp nháp
4 mồ hôi ròng ròng trên mặt
0 không run
2 Quan sát thấy run nhẹ
0 có thể ngồi yên
3 thường xuyên cử động hoặc cử động thừa của chân/tay
0 không ngáp
2 ngáp 3 lần hoặc hơn trong khi đánh giá
0 đồng tử lỗ kim hoặc có kích thước bình thường dưới ánh sáng phòng
2 đồng tử giãn trung bình
0 không
2 bệnh nhân có biểu hiện lo lắng kích thích rõ rệt
0 không có biểu hiện
2 bệnh nhân cho biết có đau cơ/khớp lan tỏa
0 da nhẵn mịn
5 nổi da gà rõ rệt
0 không biểu hiện
2 chảy nước mũi hoặc nước mắt
Tổng điểm ______
là tổng điểm của tất cả 11 mục
Chữ ký của người tiến hành đánh giá:
__________________
Trên 36 = hội chứng cai nặng
HƯỚNG DẪN XỬ TRÍ QUÁ LIỀU METHADONE CẤP
Suy hô hấp, rối loạn ý thức, co đồng tử, hạ huyết áp
Trước hết phải để người bệnh nằm ở phòng thoáng mát để tiến hành cấp cứu (tốt nhất là chuyển đến khoa hồi sức cấp cứu càng sớm càng tốt).
- Tiến hành thổi ngạt, nếu không kết quả thì tiến hành bóp bóng AMBU, nếu người bệnh có biểu hiện nặng hơn (ngừng thở hoặc tím tái nhiều) thì cho thở máy.
+ Tiêm tĩnh mạch chậm Naloxone (Narcan): ống 0,4mg x 01 ống/lần tiêm; có thể tiêm tiếp lần thứ 2 sau 5 phút.
- Có thể dùng Naloxone tiêm dưới da hoặc tiêm bắp với tổng liều có thể tới 10mg.
3. Theo dõi lâm sàng:
- Nếu đồng tử giãn ra, thở lại, tỉnh ra, đỡ dần tím tái v.v.., tức là tình trạng tốt dần lên.
- Nếu đồng tử giãn, rồi sau đó lại co là biểu hiện chưa hết ngộ độc Opiats cần phải tiêm lại Naloxone.
c) Tiếp tục theo dõi người bệnh 4 giờ sau khi dùng liều Naloxone cuối cùng.
Nhóm thuốc
Thuốc
Trạng thái tương tác
Tác dụng
Khuyến nghị
Tác dụng với Methadone
Tác dụng với ARV
Nhóm ức chế men sao chép ngược non Nucleotide (NNRTI)
Efavirenz (EFV)
Rất quan trọng trên lâm sàng
- Xem xét tăng liều Methadone, mức độ tăng liều có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh (từ 0 đến trên 50%).
Nevirapine (NVP)
Rất quan trọng trên lâm sàng
- Xem xét tăng liều Methadone, mức độ tăng liều có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh (từ 0 đến trên 50%).
Nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleotide (NRTI)
Zidovudine (AZT/ZDV)
Tương đối quan trọng trên lâm sàng
- Tránh nhầm lẫn biểu hiện mệt mỏi này với quá liều hoặc cai Methadone.
Nhóm ức chế men sao chép ngược Nucleotide (NRTI)
Didanosine (ddI) - dạng viên nhai có tính chất đệm
Quan trọng trên lâm sàng
Abacavir (ABC)
Quan trọng trên lâm sàng
- Xem xét tăng liều Methadone.
Nhóm ức chế hòa màng (PI)
Lopinavir/ ritonavir (LPV/r)
Tương đối quan trọng trên lâm sàng
- Xem xét tăng liều Methadone khi cần. Liều tăng thay đổi tùy theo từng người bệnh.
Ritonavir (RTV)
Tương đối quan trọng trên lâm sàng
- Xem xét tăng liều Methadone. Liều tăng thay đổi tùy theo từng người bệnh
Nhóm thuốc
Thuốc
Trạng thái tương tác
Tác dụng
Khuyến nghị
Thuốc kháng Lao
Rifampicin
Rất quan trọng về lâm sàng
- Rifampicin và các thuốc ARV khác như NVP/EFV có thể có tác động hiệp đồng làm giảm nồng độ Methadone trong máu do vậy cần theo dõi bệnh nhân chặt chẽ để tăng liều Methadone khi cần thiết.
Thuốc kháng nấm
Nhóm azole (Fluconazole, Intraconazole, Ketoconazole)
Tương đối quan trọng về lâm sàng (hiếm gặp)
- Theo dõi các dấu hiệu của ngộ độc Methadone.
- Giảm liều Methadone phù hợp.
Thuốc kháng sinh
Nhóm Quinolone (Ciprofloxaxin, Levofloxacine)
Tương đối quan trọng về mặt lâm sàng (hiếm gặp)
- Giảm liều Methadone phù hợp.
Nhóm Macrolid (Erythromycine, Azithromycine Clarithromycine)
Ít quan trọng về mặt lâm sàng
Thuốc chống trầm cảm
Thuốc chống trầm cảm ba vòng (Desipramine/ Amitryptyline)
Rất quan trọng về lâm sàng
- Methadone và thuốc chống trầm cảm ba vòng đều có tác dụng hiệp đồng cộng lên hệ thần kinh Trung ương (ức chế) có thể gây lú lẫn và quá liều.
- Sử dụng các thuốc chống trầm cảm khác.
Thuốc chống trầm cảm
Fluvoxamine
Rất quan trọng về lâm sàng
Fluoxetine
Ít quan trọng về lâm sàng
Sertraline
Quan trọng về lâm sàng
Mono amine oxidase inhibitor (IMAO)
Quan trọng về lâm sàng
Thuốc chống động kinh
Phenobarbital
Quan trọng về lâm sàng
- Thuốc cũng có thể có tác dụng hiệp đồng cộng lên hệ thần kinh trung ương (ức chế).
Carbamazepine
Quan trọng về lâm sàng
- Cân nhắc sử dụng thuốc chống co giật thay thế
Phenytoin
Quan trọng về lâm sàng
- Không nên sử dụng Phenytoin mà nên sử dụng thuốc chống co giật thay thế (valproate…)
Thuốc an thần kinh
Thioridazine và các thuốc trong nhóm phenothiazine
Quan trọng về lâm sàng
- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thuốc giải lo âu
Benzodiazepine
Quan trọng về lâm sàng
- Có nguy cơ gây lệ thuộc vào thuốc.
- Thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Khi sử dụng đồng thời Nevirapine hoặc Efavirenz với Methadone - nồng độ Methadone trong máu có thể giảm từ 20 đến 70% vì men CYP450 bị kích thích. Điều này có thể dẫn tới xuất hiện các dấu hiệu và triệu chứng của hội chứng cai CDTP. Hội chứng cai có thể xuất hiện muộn và có thể không phát hiện thấy trong vòng 2-3 tuần đầu sau khi sử dụng NNRTI. Cần lưu ý phản ứng này có tính chất cơ địa, xảy ra với các mức độ khác nhau ở mỗi người bệnh và không thể đoán trước được mức độ trầm trọng.
Zidovudine/AZT: Methadone có thể gây tăng mạnh nồng độ AZT trong máu (tới 43%) và có thể dẫn tới ngộ độc AZT với các triệu chứng như: thiếu máu, đau cơ, suy tủy, mệt mỏi, đau đầu và nôn. Tình trạng này diễn biến rất chậm do đó cần theo dõi và đánh giá công thức máu sau 4-6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị Melhadone (hoặc AZT nếu điều trị Methadone trước). Sau mỗi 6 tháng hoặc tùy theo triệu chứng lâm sàng cần làm lại xét nghiệm công thức máu và đánh giá lại bệnh nhân, cần thông báo cho bác sỹ điều trị ARV để thay thuốc nhóm NRTI khác nếu nghĩ tới ngộ độc AZT.
Rifampicin có thể kích thích chuyển hóa Methadone tại gan, gây giảm mạnh nồng độ Methadone (từ 35 đến 70%) và dẫn đến xuất hiện hội chứng cai Methadone do đó cần tăng liều Methadone. Rifampicin và các thuốc ARV như Efavirenz và Nevirapine có thể có tác dụng hiệp đồng nên liều Methadone cần tăng sẽ cao hơn.
TÓM TẮT ĐIỀU TRỊ 1. Tên và thông tin liên lạc của nhân viên y tế hoàn thành bản tóm tắt ▪ Chất dạng thuốc phiện ▪ Những lần điều trị nghiện chất trước đây. 3. Tiền sử điều trị Methadone ▪ Liều duy trì 4. Kết luận cuối cùng và khuyến nghị Từ khóa: Quyết định 493/QĐ-BYT, Quyết định số 493/QĐ-BYT, Quyết định 493/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định số 493/QĐ-BYT của Bộ Y tế, Quyết định 493 QĐ BYT của Bộ Y tế, 493/QĐ-BYT File gốc của Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật. Quyết định 493/QĐ-BYT năm 2016 Hướng dẫn điều trị methadone trong cơ sở cai nghiện ma túy do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hànhTóm tắt
|