BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 403/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13 tháng 10 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Tổng cục Dân số chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện: tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục Dân số, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 4;
- Đ/c Bộ trưởng (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố;
- Chi cục DS-KHHGĐ các tỉnh, thành phố;
- Lưu: VT, TCDS (10b).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE NGƯỜI CAO TUỔI ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 403/QĐ-BYT ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
Thế kỷ XXI được gọi là thế kỷ già hóa dân số1. Trên thế giới từ năm 2000 đến năm 2050, tỷ lệ dân số trên 60 tuổi sẽ tăng gấp đôi từ 11% đến 22%. Số lượng người từ 60 tuổi trở lên (tuổi 60+) được dự báo sẽ tăng lên 1.400 triệu vào năm 2030 và 2.100 triệu vào năm 20502. Tại các nước ASEAN có gần 60 triệu người cao tuổi chiếm 9,3% tổng dân số; năm 2050 sẽ tăng lên 24% tổng dân số3 và trở thành khu vực dân số già1.
Tuổi thọ tăng là một trong những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế - xã hội nói chung và chăm sóc sức khỏe nói riêng. Tuy nhiên, già hóa dân số diễn ra với tốc độ nhanh đặt ra những thách thức rất lớn về sự cần thiết phải thay đổi hệ thống an sinh xã hội, lao động việc làm, giao thông, vui chơi giải trí... đặc biệt là hệ thống chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở nước ta.
Nhằm giải quyết những hạn chế, bất cập nêu trên, ngày 13/10/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1579/QĐ-TTg về việc phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030.
- Giai đoạn 1 từ 2021 đến 2025
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU
a) Tiếp tục quán triệt sâu sắc hơn nữa những thách thức của già hóa dân số với phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt đối với chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; Vận động cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành nghị quyết, kế hoạch, đầu tư kinh phí; huy động mọi nguồn lực phù hợp với điều kiện của địa phương để tổ chức thực hiện và giám sát, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình
- Định kỳ cung cấp thông tin cho cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về công tác xây dựng, thực hiện và đánh giá, giám sát chính sách, pháp luật, chiến lược, chương trình, kế hoạch về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Phối hợp với các trường chính trị, hành chính các cấp chỉnh sửa, cập nhật đào tạo và tập huấn về các nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi thuộc chương trình đào tạo, bồi dưỡng của hệ thống các trường chính trị, hành chính.
Đơn vị phối hợp: Vụ Truyền thông, Thi đua-Khen thưởng, Công đoàn ngành Y tế, các đơn vị liên quan và Sở Y tế các tỉnh/thành phố.
Các hoạt động:
- Mở rộng các hình thức truyền thông hiện đại để cung cấp thông tin, tư vấn về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua internet, trang tin điện tử, mạng xã hội, điện thoại di động và các phương tiện truyền tin khác; tăng cường truyền thông về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên các trang tin có nhiều người truy cập, các trang tin mà người cao tuổi ưa thích và quan tâm.
- Thường xuyên tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm trên truyền hình/đài phát thanh và các cơ quan khác với sự tham gia của các nhà quản lý và các chuyên gia về các vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo, các chuyến đi thực tế cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí và cán bộ làm công tác truyền thông và thông tin cơ sở để cung cấp thông tin, định hướng nội dung truyền thông ưu tiên, nắm bắt tình hình thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các địa phương.
- Biên soạn cuốn tài liệu cung cấp các nội dung truyền thông trên đài truyền thanh của xã, phường, thị trấn, nhất là đối với các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc vào năm 2021. Các năm tiếp theo (hai năm một lần): cập nhật, bổ sung các thông tin mới.
Đơn vị phối hợp: Tổng cục Dân số, Công đoàn ngành Y tế; các đơn vị liên quan và Sở Y tế các tỉnh/thành phố.
a) Nâng cao năng lực cho các bệnh viện (trừ bệnh viện chuyên khoa nhi) thực hiện khám chữa bệnh, phục hồi chức năng và hỗ trợ kỹ thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi cho tuyến dưới
- Tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương:
+ Hỗ trợ cung cấp một số trang thiết bị thiết yếu phục vụ cho việc chuyển giao kỹ thuật cho tuyến dưới;
+ Tổ chức giám sát hỗ trợ kỹ thuật, chỉ đạo tuyến trên phạm vi cả nước.
Đơn vị phối hợp: Tổng cục Dân số, Bệnh viện lão khoa TW; Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
+ Xây dựng quy định về tiêu chí của phòng khám lão khoa, khoa lão, khu có giường điều trị người bệnh là người cao tuổi tại các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa;
+ Đào tạo, tập huấn, hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật cho các khoa lão của bệnh viện đa khoa và chuyên khoa.
Đơn vị phối hợp: Tổng cục Dân số, Bệnh viện lão khoa TW; Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
Các hoạt động:
+ Phổ biến kiến thức về rèn luyện thân thể, tăng cường sức khỏe và phòng bệnh, đặc biệt là các bệnh mạn tính và các bệnh thường gặp ở người cao tuổi;
+ Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi;
+ Lập hồ sơ theo dõi sức khỏe bao gồm cả quản lý, cấp phát thuốc bệnh không lây nhiễm cho người cao tuổi;
- Tổ chức đào tạo, tập huấn; giám sát, hỗ trợ thực hiện chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình, cộng đồng;
Đơn vị chủ trì:
+ Tại địa phương: Sở Y tế các tỉnh/thành phố
c) Tổ chức chiến dịch truyền thông lồng ghép cung cấp dịch vụ khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc một số bệnh thường gặp ở người cao tuổi, lập hồ sơ theo dõi sức khỏe cho người cao tuổi ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và miền núi, hải đảo.
- Xây dựng mô hình tổ chức chiến dịch;
- Đánh giá, hướng dẫn nhân rộng mô hình thực hiện chiến dịch chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại trạm y tế xã, phường, thị trấn, hướng dẫn địa phương tiếp tục triển khai để trở thành hoạt động thường quy tại trạm y tế xã, phường, thị trấn.
Đơn vị phối hợp: Cục Quản lý khám, chữa bệnh, Cục Y tế dự phòng, Bệnh viện lão khoa TW, Sở Y tế các tỉnh/thành phố.
Các hoạt động:
- Triển khai mô hình tại một số tỉnh/thành phố;
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số xây dựng, thí điểm mô hình.
e) Xây dựng các câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe người cao tuổi vào Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau và các loại hình câu lạc bộ khác của người cao tuổi.
- Thành lập và duy trì hoạt động của câu lạc bộ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Xây dựng, hướng dẫn quy định về tổ chức, nhiệm vụ, cách thức thành lập, trang thiết bị cho câu lạc bộ hoặc lồng ghép nội dung chăm sóc sức khỏe trong sinh hoạt của câu lạc bộ;
- Tổ chức các hoạt động sinh hoạt câu lạc bộ tập trung tại nhà văn hóa thôn, xóm, khu phố hoặc các cơ sở khác (như chùa, đình)
Đơn vị phối hợp: Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
Các hoạt động:
- Xây dựng, hướng dẫn quy định về chức năng, nhiệm vụ, cách thức thành lập tổ tình nguyện viên, các chính sách khuyến khích cho các tình nguyện viên; các trang thiết bị thiết yếu cho tình nguyện viên;
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số xây dựng, thí điểm mô hình.
h) Xây dựng, triển khai mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi
- Xây dựng ban hành bộ tiêu chí xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi (các nội dung của bộ tiêu chí cụ thể hóa nội dung của Điều 10 Luật Người cao tuổi năm 2009, các văn bản khác nhằm giúp cho già hóa khỏe mạnh, chăm sóc xã hội, phát huy vai trò của người cao tuổi);
- Đánh giá kết quả, nhân rộng mô hình xã, phường, thị trấn thân thiện với người cao tuổi.
Đơn vị phối hợp: Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
Các hoạt động:
- Hướng dẫn địa phương triển khai mô hình:
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số xây dựng, thí điểm mô hình.
k) Xây dựng, triển khai mô hình ứng dụng công nghệ thông tin vào dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (mạng xã hội, internet...)
- Xây dựng mô hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi qua mạng (viễn thông, internet), hướng dẫn địa phương triển khai thí điểm:
- Đánh giá kết quả mô hình, xây dựng các quy định để triển khai mở rộng mô hình.
Đơn vị phối hợp: Cục Công nghệ thông tin; Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
a) Đào tạo, tập huấn chuyên môn cho người làm công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ở các tuyến: Bệnh viện Lão khoa Trung ương: các bệnh viện trừ bệnh viện chuyên khoa nhi; Trung tâm y tế tuyến huyện, trạm y tế cấp xã; cơ sở chăm sóc sức khỏe; cán bộ dân số và tình nguyện viên ở cơ sở.
- Xây dựng chương trình và tài liệu đào tạo, tập huấn cho từng nhóm đối tượng;
- Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ, chứng nhận phù hợp với đối tượng.
Đơn vị phối hợp: Tổng cục Dân số; Cục Quản lý khám, chữa bệnh; Bệnh viện Lão khoa Trung ương, Sở Y tế các tỉnh/thành phố và các đơn vị liên quan.
Các hoạt động:
- Hướng dẫn các trường đại học, cao đẳng y đưa chương trình và tài liệu đào tạo về lão khoa để đào tạo cho sinh viên các trường và học viên sau đại học;
Đơn vị chủ trì: Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo.
4. Hoàn thiện chính sách pháp luật liên quan đến chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
Các hoạt động:
- Dự kiến xây dựng và ban hành các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và các quy định, quy trình, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật:
+ Quy định về xây dựng, quản lý và vận hành Trung tâm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi ban ngày; Trung tâm dưỡng lão theo hình thức phù hợp, tiến tới xã hội hóa thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Quy định về mã nghề, chương trình, tài liệu đào tạo cho người chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số.
b) Xây dựng hệ thống: chi báo thống kê, giám sát; thông tin, cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
- Xây dựng bộ chi báo thống kê, bộ công cụ giám sát; hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu điện tử quản lý công tác chăm sóc sức khỏe người cao tuổi (theo quy định tại Quyết định số 274/QĐ-TTg ngày 12/3/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Cổng dịch vụ công quốc gia)
- Giám sát và kiểm tra;
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số
5. Nghiên cứu, hợp tác quốc tế
Các hoạt động:
- Nhu cầu chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trong giai đoạn năng lực tốt và ổn định; giai đoạn suy giảm năng lực; giai đoạn suy giảm năng lực nghiêm trọng;
- Đặc điểm bệnh tật người cao tuổi; nghiên cứu lão học người cao tuổi Việt Nam;
- Tác động của một số chính sách trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số
b) Hợp tác quốc tế nhằm chia sẻ kinh nghiệm về những vấn đề ưu tiên; chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ: tăng cường liên doanh, liên kết; vận động các nguồn vốn quốc tế để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình
- Tổ chức hội thảo, trao đổi kinh nghiệm, tài liệu về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
- Hàng năm tham gia các cuộc hội thảo quốc tế trao đổi kinh nghiệm chăm sóc sức khỏe người cao tuổi;
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số
6. Bảo đảm nguồn lực thực hiện Chương trình
Đơn vị chủ trì: Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế
b) Huy động nguồn lực tham gia thực hiện Chương trình
Đơn vị chủ trì: Tổng cục Dân số
- Ngân sách chi thường xuyên của Bộ Y tế
- Ngân sách khác
2. Tổng ngân sách của Bộ Y tế dự kiến giai đoạn 2021-2030: 1.518.354 triệu đồng
Trong đó
+ Kinh phí dự kiến thực hiện nhiệm vụ 2: 570.539 triệu đồng
+ Kinh phí dự kiến thực hiện nhiệm vụ 4: 8.475 triệu đồng
- Kinh phí dự kiến thực hiện giai đoạn 2026-2030: 858.200 triệu đồng.
Cơ chế quản lý và điều hành Chương trình thực hiện theo các quy định về quản lý nguồn vốn sự nghiệp y tế/dân số vã xã hội hóa công tác y tế/dân số và các quy định pháp luật hiện hành có liên quan.
1. Tổng cục Dân Số-Kế hoạch hóa gia đình
- Chủ trì, điều phối và chịu trách nhiệm thực hiện Chương trình; phối hợp với các Vụ/đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình.
- Định kỳ hàng năm tổ chức sơ kết, tổng kết các hoạt động của Chương trình báo cáo Lãnh đạo Bộ Y tế.
- Chủ trì đánh giá kết quả triển khai thực hiện Chương trình 5 năm vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
- Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Dân số-Kế hoạch hóa gia đình báo cáo Bộ Kế hoạch-Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối và phân bổ nguồn lực cho Chương trình; cơ chế, chính sách thực hiện Chương trình; hướng dẫn triển khai Chương trình.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo chức năng nhiệm vụ.
- Chủ trì thực hiện các nội dung liên quan về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại các cơ sở khám chữa bệnh.
- Phối hợp với Tổng cục Dân số và các đơn vị liên quan thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn. Đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện kế hoạch.
4. Cục Khoa học, Công nghệ và Đào tạo
- Chủ trì tổ chức các lớp đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ.
- Phối hợp với Tổng cục Dân số tổ chức trao đổi kinh nghiệm, tài liệu; học tập kinh nghiệm về thích ứng với già hóa dân số và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi
- Thường xuyên trao đổi, vận động, tranh thủ sự hỗ trợ nguồn lực song phương và đa phương, của các tổ chức phi chính phủ, vay ưu đãi (ODA, NGO, IDA) để thực hiện Chương trình.
Theo phạm vi quản lý, các Vụ, Cục, Đơn vị thuộc Bộ Y tế chủ động phối hợp với Tổng cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình nghiên cứu triển khai có hiệu quả Chương trình.
- Xây dựng kế hoạch/Chương trình chăm sóc sức khỏe người cao tuổi của tỉnh/thành phố theo hướng dẫn của Bộ Y tế và các quy định hiện hành, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức triển khai thực hiện.
- Lồng ghép có hiệu quả Chương trình với các Chương trình mục tiêu khác trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chương trình tại địa phương; thực hiện chế độ báo cáo việc thực hiện Chương trình trên địa bàn theo quy định hiện hành.
___________________
2 WHO, Chiến lược và kế hoạch hành động toàn cầu đối với vấn đề lão hóa và sức khỏe, 2016
4 Tổng cục Thống kê, Kết quả Điều tra biến động DS-KHHGĐ năm 2011, tỷ lệ người cao tuổi 65+ là 7%
6 Tổng cục Thống kê, Dự báo dân số Việt Nam, 2009-2049
8 World Bank, Live long and Prosper Ageing in East Asia and Pacific, 2015.
File gốc của Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 403/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Y tế |
Số hiệu | 403/QĐ-BYT |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đỗ Xuân Tuyên |
Ngày ban hành | 2021-01-20 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-20 |
Lĩnh vực | Y tế |
Tình trạng | Còn hiệu lực |