BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2019/TT-BCT | Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2019 |
Căn cứ Nghị định số 98/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường,
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan Quản lý thị trường).
3. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động kiểm tra nội bộ của lực lượng Quản lý thị trường.
1. Bảo đảm việc tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường; phát hiện và biểu dương kịp thời những nhân tố tích cực, chấn chỉnh ngay các sai sót, hạn chế và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật; là cơ sở để đánh giá công chức, bình xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc trong kiểm tra nội bộ
2. Các hành vi vi phạm pháp luật phát hiện được trong quá trình kiểm tra nội bộ phải bị đình chỉ ngay cùng với việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa phù hợp và bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM TRONG KIỂM TRA NỘI BỘ
1. Kiểm tra nội bộ định kỳ theo kế hoạch hằng năm đã được Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Tổng cục trưởng), Cục trưởng Cục Quản lý thị trường các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục trưởng) phê duyệt, ban hành.
a) Khi có văn bản yêu cầu kiểm tra nội bộ của cấp trên có thẩm quyền;
1. Nội dung kiểm tra nội bộ gồm có:
b) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng Thẻ kiểm tra thị trường; số hiệu, biển hiệu, phù hiệu, cờ hiệu, cấp hiệu, trang phục của lực lượng Quản lý thị trường; mẫu biên bản, quyết định; quản lý, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị và các tài sản công khác tại cơ quan Quản lý thị trường;
c) Kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về thanh tra chuyên ngành, kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và các biện pháp nghiệp vụ của lực lượng Quản lý thị trường;
đ) Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính của công chức, cơ quan Quản lý thị trường;
e) Kiểm tra việc thực hiện các hoạt động công vụ khác của công chức, cơ quan Quản lý thị trường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định việc kiểm tra nội bộ
2. Cục trưởng quyết định việc kiểm tra nội bộ định kỳ hoặc đột xuất đối với công chức, cơ quan Quản lý thị trường trực thuộc Cục Quản lý thị trường các tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường (sau đây gọi tắt là Cục) theo phân cấp quản lý được giao.
Điều 8. Số lần kiểm tra và thời gian trực tiếp thực hiện kiểm tra nội bộ
a) Kiểm tra nội bộ định kỳ không quá một lần kiểm tra trong năm đối với một Cục và tương đương; không quá hai lần kiểm tra trong năm đối với một Đội Quản lý thị trường và tương đương;
2. Thời gian trực tiếp thực hiện một cuộc kiểm tra nội bộ định kỳ tại nơi được kiểm tra như sau:
b) Cuộc kiểm tra nội bộ của Cục không quá 10 ngày làm việc; trường hợp phức tạp, ở vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo hoặc nơi đi lại khó khăn thì thời gian kiểm tra có thể kéo dài, nhưng không quá 5 ngày làm việc.
a) Các cuộc kiểm tra nội bộ theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này;
4. Thời gian trực tiếp thực hiện được tính từ ngày công bố quyết định kiểm tra nội bộ đến ngày kết thúc việc kiểm tra nội bộ trực tiếp tại nơi được kiểm tra.
Điều 9. Ban hành kế hoạch và xử lý chồng chéo trong hoạt động kiểm tra nội bộ
2. Căn cứ kế hoạch của Tổng cục và yêu cầu quản lý nhà nước thực tế tại đơn vị, Cục trưởng quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra nội bộ định kỳ năm tiếp theo của Cục trước ngày 30 tháng 12 hằng năm. Quyết định ban hành kế hoạch được gửi ngay cho cơ quan Quản lý thị trường có liên quan để biết và tổ chức thực hiện; gửi cho Tổng cục để báo cáo, theo dõi việc thực hiện.
4. Trong trường hợp cần thiết, Tổng cục trưởng, Cục trưởng ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung kế hoạch kiểm tra nội bộ định kỳ và gửi cho cơ quan Quản lý thị trường có liên quan để biết, tổ chức thực hiện.
Điều 10. Quyết định kiểm tra nội bộ
a) Căn cứ phù hợp với hình thức kiểm tra nội bộ quy định tại khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 2 Điều 5 Thông tư này hoặc yêu cầu quản lý cụ thể theo từng giai đoạn đối với hình thức kiểm tra nhanh;
c) Nội dung kiểm tra nội bộ;
đ) Họ, tên, chức vụ của Trưởng Đoàn kiểm tra nội bộ (sau đây gọi tắt là Trưởng Đoàn) và thành viên Đoàn kiểm tra nội bộ; họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra nội bộ.
3. Quyết định kiểm tra nội bộ của Cục phải gửi Tổng cục để báo cáo, theo dõi việc thực hiện.
1. Đoàn kiểm tra nội bộ được thành lập để thực hiện quyết định kiểm tra nội bộ của người quyết định kiểm tra. Việc thành lập Đoàn kiểm tra nội bộ được thể hiện trong quyết định kiểm tra nội bộ.
Điều 12. Trách nhiệm của người quyết định kiểm tra
2. Chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường và trước pháp luật về các quyết định, kết luận trong quá trình kiểm tra nội bộ.
1. Trưởng Đoàn có trách nhiệm:
b) Tổ chức việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra nội bộ;
d) Chịu trách nhiệm trước người quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của Đoàn kiểm tra nội bộ;
e) Lập, ký biên bản kiểm tra nội bộ ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra nội bộ và giao cho công chức hoặc người đứng đầu cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ một bản để biết;
h) Thực hiện quy định tại các điểm a, c, d khoản 2 Điều này.
a) Mặc trang phục, đeo cấp hiệu, phù hiệu, biển hiệu theo đúng quy định;
c) Có thái độ ứng xử, giao tiếp văn minh khi kiểm tra nội bộ;
đ) Đề xuất với Trưởng Đoàn áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra nội bộ có hiệu quả, đúng pháp luật;
3. Khi tiến hành kiểm tra, Đoàn kiểm tra nội bộ có quyền:
b) Làm việc với từng bộ phận, cá nhân có liên quan trong cơ quan được kiểm tra hoặc các tổ chức, cá nhân khác có liên quan để thu thập tài liệu, chứng cứ phục vụ yêu cầu kiểm tra nội bộ;
d) Yêu cầu chấm dứt ngay các hành vi vi phạm pháp luật và kiến nghị người có thẩm quyền đình chỉ thi hành các quyết định hành chính trái pháp luật nếu xét thấy các quyết định đó gây thiệt hại hoặc có khả năng gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
e) Kiến nghị người có thẩm quyền tạm đình chỉ hoặc thu hồi Thẻ kiểm tra thị trường của công chức Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật;
h) Đề xuất với cấp có thẩm quyền hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện hoạt động công vụ.
1. Công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ có trách nhiệm:
b) Báo cáo, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu theo yêu cầu, trừ các tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra nội bộ;
d) Thực hiện ngay các yêu cầu, kiến nghị của Đoàn kiểm tra nội bộ và kết luận kiểm tra nội bộ của người quyết định kiểm tra. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại (nếu có), công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ vẫn phải thực hiện kết luận kiểm tra nội bộ của người có thẩm quyền.
a) Nhận quyết định kiểm tra để biết trước về nội dung, thời gian kiểm tra nội bộ, trừ trường hợp kiểm tra nhanh;
c) Kiến nghị, phản ánh các quyết định, biên bản, kết luận kiểm tra nội bộ đến cơ quan Quản lý thị trường cấp trên khi có căn cứ cho rằng các quyết định, biên bản, kết luận đó là không có căn cứ và trái với các quy định của pháp luật;
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ KẾT QUẢ KIỂM TRA NỘI BỘ
1. Việc công bố quyết định kiểm tra nội bộ được Đoàn kiểm tra nội bộ thực hiện như sau:
b) Trưởng Đoàn nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra nội bộ, thời gian kiểm tra nội bộ, quyền hạn và trách nhiệm của công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra, dự kiến kế hoạch làm việc của Đoàn kiểm tra nội bộ với công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra;
2. Quyết định kiểm tra nội bộ dưới hình thức kiểm tra nhanh được Đoàn kiểm tra nội bộ công bố tại thời điểm tiến hành kiểm tra nội bộ.
1. Trưởng Đoàn thực hiện việc lập biên bản kiểm tra nội bộ để ghi nhận kết quả kiểm tra ngay sau khi kết thúc thời gian trực tiếp thực hiện kiểm tra nội bộ.
3. Biên bản kiểm tra nội bộ phải có đủ chữ ký của đại diện các bên liên quan đến việc kiểm tra, lập biên bản. Trường hợp biên bản có nhiều trang, nhiều liên kể cả phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang, từng liên của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm theo.
1. Chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời gian trực tiếp thực hiện kiểm tra nội bộ, căn cứ vào Biên bản kiểm tra nội bộ và các tài liệu có liên quan, Trưởng Đoàn phải báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ bằng văn bản với người quyết định kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
3. Báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ của Đoàn kiểm tra nội bộ phải có các nội dung: nhận xét, đánh giá cụ thể về từng nội dung kiểm tra; xác định tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của công chức, cơ quan Quản lý thị trường có vi phạm (nếu có); ý kiến khác nhau giữa các thành viên Đoàn kiểm tra nội bộ hoặc công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ (nếu có); các biện pháp ngăn chặn, phòng ngừa đã áp dụng theo thẩm quyền (nếu có); kiến nghị, đề xuất các biện pháp xử lý (nếu có).
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Báo cáo kết quả kiểm tra nội bộ và các tài liệu có liên quan, người quyết định kiểm tra phải ban hành kết luận kiểm tra nội bộ, trừ trường hợp quy định tại Điều 19 Thông tư này.
a) Đánh giá việc chấp hành các quy định pháp luật trong hoạt động công vụ của công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ theo từng nội dung kiểm tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của công chức, cơ quan Quản lý thị trường có hành vi vi phạm (nếu có);
3. Trường hợp còn nội dung kiểm tra nội bộ chưa rõ, chưa đủ căn cứ kết luận thì người quyết định kiểm tra yêu cầu Trưởng Đoàn hoặc công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ báo cáo, giải trình hoặc quyết định xác minh tình tiết bổ sung để làm rõ, bảo đảm việc ban hành kết luận kiểm tra nội bộ có căn cứ, khách quan, chính xác.
5. Kết luận kiểm tra nội bộ phải gửi cho công chức, cơ quan Quản lý thị trường có liên quan, Tổng cục trưởng, Vụ Thanh tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ thuộc Tổng cục. Trường hợp cần thiết, người quyết định kiểm tra có thể tổ chức công bố và lập biên bản về việc công bố kết luận kiểm tra nội bộ.
1. Trong trường hợp cần thiết, người quyết định kiểm tra có quyền xác minh bổ sung các tình tiết sau đây:
b) Tính chất, mức độ vi phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của công chức, cơ quan Quản lý thị trường có hành vi vi phạm pháp luật;
2. Việc xác minh tình tiết bổ sung phải được thể hiện bằng văn bản.
Điều 20. Thực hiện kết luận kiểm tra nội bộ
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra nội bộ, công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ có trách nhiệm:
b) Tiến hành xem xét xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật (nếu có);
2. Việc đình chỉ, hủy bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung, thay thế quyết định hành chính không đúng pháp luật phát hiện được trong quá trình kiểm tra nội bộ được xử lý căn cứ theo từng trường hợp cụ thể và tình trạng pháp lý của các quyết định hành chính đó.
1. Các cuộc kiểm tra nội bộ theo Thông tư này đều phải lập hồ sơ lưu trữ.
a) Quyết định kiểm tra nội bộ của người quyết định kiểm tra;
c) Báo cáo, văn bản giải trình của công chức, cơ quan Quản lý thị trường được kiểm tra nội bộ (nếu có);
đ) Kết luận kiểm tra nội bộ (nếu có);
3. Trưởng Đoàn có trách nhiệm lập hồ sơ cuộc kiểm tra nội bộ, niêm phong và bàn giao cho bộ phận có nhiệm vụ lưu trữ. Việc quản lý, lưu trữ, sử dụng hồ sơ các cuộc kiểm tra nội bộ thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
1. Tổng cục trưởng có trách nhiệm:
b) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn hoạt động kiểm tra nội bộ theo quy định của Thông tư này;
d) Đề xuất với Bộ trưởng Bộ Công Thương các biện pháp tổ chức thực hiện hoặc sửa đổi, bổ sung Thông tư này khi cần thiết.
2. Thông tư này thay thế Quyết định số 20/2008/QĐ-BCT ngày 31 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc ban hành Quy chế kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động kiểm tra và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường./.
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Công báo;
- Website Chính phủ; website Bộ Công Thương;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Cục QLTT tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu: VT, PC, TCQLTT (05).
BỘ TRƯỞNG
Trần Tuấn Anh
File gốc của Thông tư 20/2019/TT-BCT quy định về kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 20/2019/TT-BCT quy định về kiểm tra nội bộ việc chấp hành pháp luật trong hoạt động công vụ của lực lượng Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công thương |
Số hiệu | 20/2019/TT-BCT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Tuấn Anh |
Ngày ban hành | 2019-10-30 |
Ngày hiệu lực | 2019-12-15 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |