Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Quyết định 3272/QĐ-TCHQ
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3272/QĐ-TCHQ

Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2020

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI CONTAINER

TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN

Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 06 năm 2019;

Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan;

Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

Căn cứ Thông tư số 81/2019/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020; Quyết định này thay thế Quyết định số 1471/QĐ-TCHQ ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình lựa chọn, kiểm tra hàng hóa bằng máy soi container.

 

- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, GSQL (5b).

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Mai Xuân Thành

QUY ĐỊNH

KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU BẰNG MÁY SOI CONTAINER
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 33, 34, 38, 39, 40, 41 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 30/6/2014; Điều 13, 14, 15, 28, 29, 34 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; Điều 8, 9, 10, 29, 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018.

3. Địa điểm kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi là khu vực được xác định tại kho, bãi, cảng thuộc địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan theo quy định tại Nghị định số 01/2015/NĐ-CP ngày 02/01/2015 quy định chi tiết phạm vi địa bàn hoạt động hải quan; trách nhiệm phối hợp trong phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 12/2018/NĐ-CP ngày 23/01/2018 của Chính phủ, gồm: địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu được thành lập trong nội địa; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung (sau đây gọi chung là địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung) và địa điểm trong khu vực cảng, cửa khẩu, đảm bảo an toàn về phóng xạ, linh hoạt, phù hợp với mục tiêu soi chiếu và thuận lợi cho Doanh nghiệp (sau đây gọi chung là địa điểm soi chiếu nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu).

5. Số lượng container hàng hóa lựa chọn đưa vào soi chiếu phải phù hợp với năng lực soi chiếu của từng máy soi. Năng lực soi chiếu của máy soi là số lượng container tối đa mà máy soi có thể soi chiếu được sau khi kết hợp các yếu tố như: công suất soi chiếu của máy soi; lưu lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; tình trạng máy soi; năng lực xếp dỡ, cơ sở vật chất, nguồn nhân lực tại cảng; các yếu tố khác có thể làm thay đổi định mức soi chiếu thực tế của máy soi (nếu có); Năng lực soi chiếu của máy soi được tính theo Quý, được rà soát, điều chỉnh và báo cáo theo Quý để đảm bảo linh hoạt, phù hợp với điều kiện thực tế tại địa bàn.

7. Thời điểm kiểm tra hàng hóa bằng máy soi:

b) Đối với hàng hóa xuất khẩu: Từ khi làm thủ tục hải quan đến khi tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất chờ đưa lên phương tiện xuất cảnh;

8. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan hàng ngày lựa chọn và cập nhật danh sách container phải soi chiếu vào hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan (sau đây gọi chung là hệ thống). Tỷ lệ lựa chọn số lượng container soi chiếu theo định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi được phân bổ như sau:

b) Cục Giám sát quản lý về hải quan lựa chọn tối thiểu 5%;

d) Các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan (ngoài các đơn vị nêu tại điểm a, b, c khoản này) lựa chọn khi có thông tin rủi ro.

Trường hợp Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy soi lựa chọn số lượng container đưa vào soi chiếu vượt quá 40% số lượng container theo định mức soi chiếu tối thiểu thì Cục Quản lý rủi ro căn cứ vào tiêu chí, mức độ rủi ro để lựa chọn các lô hàng có độ rủi ro cao đảm bảo đủ số lượng container đưa vào soi chiếu.

11. Đơn vị quản lý, vận hành máy soi và phân tích hình ảnh là: Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi được trang bị máy soi.

13. Công chức quản lý, vận hành máy soi và phân tích hình ảnh phải được đào tạo, hướng dẫn sử dụng việc vận hành máy soi, phân tích hình ảnh và đã tham gia các khóa đào tạo có liên quan khác (nếu có) theo quy định tại Điều 15 Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

15. Các chỉ tiêu thông tin về lô hàng đề nghị soi chiếu và dữ liệu kết quả soi chiếu được cập nhật và lưu cùng hồ sơ hải quan điện tử trên hệ thống, các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được phân quyền sử dụng, khai thác và xử lý thông tin, bao gồm:

b) Đối với hàng xuất khẩu theo biểu mẫu tại Phụ lục II Quy trình này;

16. Trường hợp hệ thống gặp sự cố hoặc chưa đáp ứng thì các đơn vị thực hiện theo quy định tại Phần III Quy định này.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung.

a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để thực hiện:

- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu với nội dung khai báo trên hồ sơ hải quan và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có), và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn:

Bước 2: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao theo điểm a.4 dưới đây.

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan lập biên bản bàn giao theo điểm a.4 dưới đây;

Bước 3: Chi cục Hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa khi lô hàng được đăng ký tờ khai theo nội dung nghi vấn và thực hiện tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

a.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

Bước 2: Chi cục Hải quan tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao từ người vận chuyển, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật), công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống, lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản và giám sát lô hàng theo quy định.

b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để:

- Vận chuyển hàng hóa, container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 4: Lập biên bản bàn giao trên hệ thống thông tin nghiệp vụ hải quan, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, niêm phong hải quan, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản và giao cho người vận chuyển 01 bản để làm chứng từ đưa hàng ra khỏi khu vực giám sát với mục đích vận chuyển container đến địa điểm soi chiếu.

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật); công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu.

a.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng để thực hiện vận chuyển hàng hóa đến địa điểm soi chiếu.

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa từ doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu và kiểm tra tính nguyên trạng của container;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số vận đơn (chủ và thứ cấp nếu có) và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

a.3.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không có nghi vấn:

a.3.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

Bước 2: Cục Quản lý rủi ro thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra thực tế (luồng đỏ) khi lô hàng được đăng ký tờ khai hải quan tương ứng.

Bước 4: Chi cục Hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

Chi cục Hải quan giám sát lô hàng đến khi lô hàng đủ điều kiện qua khu vực giám sát.

b.1) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình hàng hóa phải kiểm tra bằng máy soi.

Bước 1: Khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container phải soi chiếu trên hệ thống. Tiếp nhận hàng hóa đưa vào soi chiếu, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu và kiểm tra tính nguyên trạng của container;

Bước 3: Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hồ sơ hải quan để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu, trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên ảnh và cập nhật kết luận phân tích hình ảnh, kết quả dữ liệu soi chiếu, số hiệu container, số tờ khai và ghi rõ họ, tên, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn hoặc hình ảnh soi chiếu phù hợp với nội dung khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không có nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”). Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”.

Bước 1: Chi cục Hải quan thực hiện tiếp các thủ tục theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

b.4) Giám sát hàng hóa sau khi soi chiếu:

II. KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG MÁY SOI

a) Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình container;

b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

c) Xử lý kết quả soi chiếu:

Bước 1: Đội Kiểm soát hải quan cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống;

Bước 3: Chi cục Hải quan tại cửa khẩu khai thác danh sách, thông tin lô hàng, container trên hệ thống, tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật); công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, xác nhận hàng đến trên hệ thống và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản.

Bước 1: Kiểm tra thực tế hàng hóa và thực hiện các thủ tục khác theo quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực cảng, cửa khẩu xuất.

Bước 1: Khai thác thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu trên hệ thống;

b) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 2: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

c) Xử lý kết quả soi chiếu:

c.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn, Chi cục Hải quan thực hiện:

Bước 2: Cập nhật kết quả xử lý vụ việc vào hệ thống.

TRƯỜNG HỢP HỆ THỐNG GẶP SỰ CỐ HOẶC CHƯA ĐÁP ỨNG

1. Trường hợp máy soi đặt tại địa điểm soi chiếu hàng hóa tập trung.

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) chậm nhất 02 giờ trước thời điểm phương tiện vận tải đến cửa khẩu;

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 3: Kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 5: Theo dõi thông tin hồi báo lô hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu từ Đội Kiểm soát hải quan. Trường hợp thời gian vận chuyển bất thường thì phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan truy tìm.

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 6: Gửi 01 Biên bản bàn giao (bản chụp), 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

Theo dõi hồi báo thông tin lô hàng vận chuyển trở lại cảng và thanh khoản. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

Bước 1: Tiếp nhận lại hàng hóa kèm Biên bản bàn giao từ người vận chuyển;

Bước 3: Hồi báo hàng đến cho Đội Kiểm soát Hải quan, lưu giữ Biên bản bàn giao để thanh khoản và giám sát lô hàng theo quy định.

a.5.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không nghi vấn: Các đơn vị liên quan thực hiện thủ tục theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

- Trường hợp phải thực hiện kiểm tra theo hình thức vắng mặt người khai hải quan theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát hải quan để thực hiện.

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan không thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu, được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan để vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, đồng thời gửi thông tin về hình ảnh soi chiếu và kết luận soi chiếu bằng điện fax, email cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

Điều 14 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ để kiểm tra thực tế hàng hóa; Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận hoàn thành kiểm tra và làm các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

b.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) trước khi lô hàng được đưa qua khỏi khu vực giám sát hải quan;

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

b.3) Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện:

Bước 2: Khi người khai hải quan xuất trình hàng hóa, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có), đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Bước 4: Theo dõi thông tin hồi báo lô hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu từ Đội Kiểm soát hải quan. Trường hợp thời gian vận chuyển bất thường thì phối hợp với Đội Kiểm soát Hải quan truy tìm.

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 6: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (BBBG, hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc.

b.5) Xử lý kết quả soi chiếu:

Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc làm tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

b.5.2.1) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Đội Kiểm soát hải quan quản lý thì Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai thực hiện:

khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

b.5.2.2) Trường hợp địa điểm soi chiếu tập trung do Chi cục Hải quan quản lý:

khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

2. Trường hợp máy soi nằm trong khu vực kho, bãi, cảng cửa khẩu.

a.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) chậm nhất 02 giờ trước thời điểm tàu biển dự kiến cập cảng;

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

a.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa từ doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng;

Bước 4: Soi chiếu theo quy trình vận hành, sử dụng máy soi;

Bước 5: Gửi 01 hình ảnh soi chiếu, Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi tới các đơn vị liên quan (Chi cục HQ nơi đăng ký tờ khai, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa, đơn vị lựa chọn soi chiếu) qua fax, email hoặc hình thức khác;

a.4) Xử lý kết quả soi chiếu:

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

điểm c Khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phối hợp với Đội Kiểm soát hải quan để thực hiện.

+ Nếu lô hàng được đăng ký tờ khai tại Chi cục Hải quan không thuộc Cục Hải quan tỉnh thành phố nơi thực hiện soi chiếu, được vận chuyển đến địa điểm kiểm tra của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan để vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định, đồng thời gửi thông tin về hình ảnh soi chiếu và kết luận soi chiếu bằng điện fax, email cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

Điều 14 Quy trình 1966/QĐ-TCHQ để kiểm tra thực tế hàng hóa; Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai xác nhận hoàn thành kiểm tra và làm các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ.

b.1) Các đơn vị được quy định tại khoản 8 Phần I Quy định này lập danh sách hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra bằng máy soi theo mẫu do Cục Quản lý rủi ro quy định và chuyển qua điện fax, email hoặc bằng các hình thức khác cho Cục Quản lý rủi ro, trên cơ sở phân tích thông tin, Cục Quản lý rủi ro lựa chọn và gửi danh sách tới Đội Kiểm soát hải quan, các Chi cục Hải quan liên quan và đơn vị liên quan khác (nếu có) trước khi lô hàng được đưa qua khỏi khu vực giám sát hải quan;

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

b.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 2: Khi người khai hải quan xuất trình hàng hóa, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong của hãng tàu (nếu có) (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống emanifest và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi theo mẫu số 03/KQSCT/GSQL Phụ lục 1 Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với thông tin trên emanifest và các thông tin khác thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh phù hợp nội dung khai báo manifest là hạt nhựa” hoặc “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

b.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn

b.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

+ Chi cục trưởng Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

II. KIỂM TRA HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG MÁY SOI

a) Trường hợp lô hàng đang trong quá trình làm thủ tục hải quan và chưa tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất, cụ thể như sau:

a.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

Bước 2: Thông báo cho người khai hải quan biết để xuất trình container;

Bước 4: Theo dõi hồi báo hàng vận chuyển đến địa điểm soi chiếu. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

Bước 1: Tiếp nhận thông tin danh sách hàng hóa phải soi chiếu từ Cục Quản lý rủi ro và kết xuất ra danh sách container soi chiếu;

Bước 3: Công chức tiếp nhận bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện Hải quan nơi đến”, hồi báo hàng đến tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và lưu giữ biên bản bàn giao để thanh khoản;

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với khai báo thì ghì kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: “Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa”); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 6: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

a.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn:

- Đội Kiểm soát hải quan:

+ Theo dõi hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất. Trường hợp có dấu hiệu bất thường thì tổ chức truy tìm.

+ Tiếp nhận hàng hóa kèm biên bản bàn giao do người vận chuyển xuất trình, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa, kiểm tra nguyên trạng của niêm phong hải quan (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

+ Niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đã soi chiếu bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện:

+ Thực hiện hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất tới Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.

- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ kết quả soi chiếu và các thông tin liên quan đến lô hàng để đánh giá, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ;

+ Niêm phong hải quan, lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 02 Phụ lục IV Quyết định này, in biên bản bàn giao thành 02 bản chính, công chức bàn giao ký tên và đóng dấu công chức vào ô “Đại diện hải quan nơi đi” và yêu cầu người vận chuyển ký, ghi rõ họ tên, lưu 01 bản để thanh khoản và giao 01 bản cho người vận chuyển chịu trách nhiệm vận chuyển container đã soi chiếu bàn giao cho Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất;

- Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện:

+ Thực hiện hồi báo thông tin hàng hóa vận chuyển đến cửa khẩu xuất tới Đội Kiểm soát hải quan.

a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đủ điều kiện qua khu vực giám sát được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất, cụ thể như sau:

a.2) Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện:

Bước 2: Phối hợp Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo quy định;

a.3) Đội Kiểm soát hải quan thực hiện:

Bước 2: Tiếp nhận hàng hóa do người khai hải quan xuất trình, đối chiếu số hiệu container với danh sách soi chiếu, kiểm tra tính nguyên trạng của container chứa hàng hóa (Trường hợp có sự sai khác, thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật);

Căn cứ kết quả hình ảnh soi chiếu, đối chiếu với các thông tin về hàng hóa trên hệ thống và các thông tin khác có tại thời điểm soi chiếu để phân tích, đánh giá về hình ảnh soi chiếu. Sau khi phân tích hình ảnh, công chức đánh giá tổng thể hình ảnh soi chiếu và ghi rõ kết luận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra qua máy soi. (Trường hợp hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn, phù hợp với khai báo thì ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu không phát hiện nghi vấn” và miêu tả vắn tắt về hình ảnh phân tích (ví dụ: "Hình ảnh đồng nhất về hàng hóa"); Trường hợp hình ảnh soi chiếu có nghi vấn thì đánh dấu vào vị trí nghi vấn trên hình ảnh và ghi kết luận: “Hình ảnh soi chiếu phát hiện nghi vấn (ghi rõ nội dung nghi vấn, vị trí nghi vấn)”).

Bước 5: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ (Hình ảnh soi chiếu, phiếu ghi kết quả kiểm tra) theo từng vụ việc hoặc tờ khai.

a.4.1) Trường hợp kết quả soi chiếu không phát hiện nghi vấn:

+ Thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra.

a.4.2) Trường hợp kết quả soi chiếu có nghi vấn:

khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 29 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP;

- Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tiếp nhận Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa, căn cứ nội dung kết quả kiểm tra để thực hiện nghiệp vụ hoàn thành kiểm tra hoặc thực hiện các thủ tục khác theo quy định tại Quyết định 1966/QĐ-TCHQ và thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất cho phép lô hàng qua khu vực giám sát.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

2. Các đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm khi thực hiện các nội dung quy định tại quy trình này. Trường hợp không thực hiện, thực hiện không đúng thì xử lý theo quy định tại Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26/9/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về ban hành quy chế kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan.

a) Lựa chọn số lượng container soi chiếu đạt tỷ lệ theo khoản 8 Phần I Quy định này;

4. Trách nhiệm của Cục Giám sát quản lý về hải quan:

b) Xây dựng yêu cầu nghiệp vụ và phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để xây dựng ứng dụng công nghệ thông tin trên hệ thống;

d) Căn cứ báo cáo năng lực soi chiếu của máy soi, Cục Giám sát quản lý thẩm định, Trình Lãnh đạo Tổng cục phê duyệt định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi sau khi lấy ý kiến Cục Quản lý rủi ro.

a) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan để đảm bảo việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu và dữ liệu khác từ máy soi tới hệ thống;

c) Hướng dẫn Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được trang bị máy soi trong việc bảo trì, bảo dưỡng, khắc phục, sửa chữa các sự cố, hỏng hóc trong quá trình sử dụng;

6. Trách nhiệm của Cục Quản lý rủi ro:

b) Thực hiện tiếp nhận danh sách container cần thực hiện soi chiếu từ các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan, các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố để thiết lập tiêu chí phân luồng kiểm tra qua máy soi đối với các lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan hoặc chỉ đạo các đơn vị liên quan để thực hiện soi chiếu đối với các lô hàng đã đăng ký tờ khai hải quan; Chuyển luồng kiểm tra thực tế hàng hóa đối với các container chưa thực hiện soi chiếu trong trường hợp máy soi gặp sự cố mà trước đó đã có danh sách lựa chọn soi chiếu và lô hàng chưa đăng ký tờ khai hải quan.

d) Cập nhật, thanh khoản kết quả soi chiếu;

e) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý trong việc xác định định mức soi chiếu tối thiểu của từng máy soi.

Giám sát việc thực hiện soi chiếu và phối hợp với Cục Quản lý rủi ro, các đơn vị khác đảm bảo việc soi chiếu thực hiện đúng quy định.

a) Thực hiện việc kết nối dữ liệu hình ảnh soi chiếu và dữ liệu khác từ máy soi tới hệ thống;

c) Phối hợp với Cục Giám sát quản lý về hải quan, Cục Quản lý rủi ro để xây dựng hệ thống, ứng dụng công nghệ thông tin theo yêu cầu nghiệp vụ;

9. Trách nhiệm của Vụ Thanh Tra - Kiểm tra, Vụ Tổ chức cán bộ:

10. Trách nhiệm của Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trang bị máy soi:

b) Quy định trách nhiệm của các đơn vị thuộc và trực thuộc, các cá nhân trong việc lựa chọn soi chiếu, quản lý, sử dụng máy soi; trách nhiệm trong việc trao đổi thông tin; trách nhiệm trong việc không thực hiện, thực hiện không đúng quy trình thu thập phân tích thông tin, lựa chọn đối tượng soi chiếu, thực hiện soi chiếu, phân tích hình ảnh, thanh khoản danh sách hàng hóa soi chiếu;

d) Sắp xếp, bố trí, điều động công chức vận hành soi chiếu và phân tích hình ảnh đáp ứng các điều kiện theo quy định để đảm bảo an toàn, hiệu quả;

e) Đề xuất việc điều chuyển tạm thời máy soi di động của đơn vị để phục vụ soi chiếu tại các địa bàn trọng điểm do đơn vị quản lý (qua Cục Giám sát quản lý);

h) Báo cáo Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) tình hình hoạt động soi chiếu hàng tháng theo mẫu số 03 tại Phụ lục IV Quyết định này;

- Báo cáo về Tổng cục Hải quan (qua Cục Quản lý rủi ro) để tạm dừng việc lựa chọn danh sách container phải soi chiếu;

- Trường hợp trước khi máy soi gặp sự cố đã có danh sách container lựa chọn soi chiếu và đã đăng ký tờ khai hải quan thì chỉ đạo Đội Kiểm soát hải quan chủ động điều phối hàng hóa cần phải soi chiếu qua máy soi khác; trong trường hợp không thể điều phối thì chỉ đạo Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa đối với container đã lựa chọn soi chiếu.

11. Trách nhiệm của Đội Kiểm soát hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trang bị máy soi:

b) Quy định cụ thể thời gian hoạt động, ca, kíp làm việc của máy soi phù hợp với điều kiện thực tế tại đơn vị;

d) Trường hợp máy soi có sự cố, hỏng hóc, báo cáo ngay về Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi đặt máy soi để chỉ đạo khắc phục;

- Trong quá trình xếp dỡ mà máy soi hỏng thì đánh dấu lại rủi ro, chuyển kiểm tra thực tế;

e) Hàng ngày, kiểm tra, theo dõi, đối chiếu số lượng container theo danh sách hàng hóa soi chiếu với số lượng container thực tế đưa vào soi chiếu. Trường hợp container thuộc danh sách soi chiếu nhưng không thực hiện soi chiếu phải cập nhật lý do, nguyên nhân vào hệ thống.

a) Thực hiện đúng theo chỉ đạo của thủ trưởng đơn vị thực hiện soi chiếu và đúng trình tự quy định tại quy trình này;

c) Cuối mỗi ca, công chức phụ trách ca có trách nhiệm ghi Sổ nhật ký theo dõi hoạt động và bàn giao ca theo Mẫu 03 ban hành kèm Quyết định số 3104/QĐ-TCHQ ngày 16/10/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng trang thiết bị chuyên dùng trong ngành Hải quan.

a) Tiếp nhận kết quả kiểm tra hàng hóa bằng máy soi để thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy định;

c) Phối hợp với các đơn vị trong ngành Hải quan khi có yêu cầu liên quan đến lô hàng soi chiếu.

 

PHỤ LỤC I

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

1. Số Container;

3. Số seal hải quan (nếu có);

5. Tên tàu;

7. Mô tả hàng hóa;

9. Tên cảng dỡ hàng;

11. Số tờ khai;

13. Mã phân loại kiểm tra;

15. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;

17. Mã số hàng hóa;

19. Số lượng;

21. Trọng lượng;

23. Trị giá hóa đơn;

25. Thông tin rủi ro.

Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa: Có/Không.

1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);

3. Phát hiện nghi vấn: Có/Không;

5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;

IV. Thông tin xử lý:

2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;

4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...

PHỤ LỤC II

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

1. Số Container;

3. Số tờ khai;

5. Mã phân loại kiểm tra;

7. Tên cơ quan hải quan tiếp nhận tờ khai;

9. Mã số hàng hóa;

11. Số lượng;

13. Trọng lượng;

II. Thông tin phối hợp:

III. Thông tin kết quả soi chiếu từ đơn vị thực hiện soi chiếu/ Ý kiến của đơn vị đề nghị soi chiếu:

2. Hình ảnh soi chiếu gắn theo số container;

4. Vị trí điểm ảnh phát hiện nghi vấn;

6. Nội dung nghi vấn khác.

1. Thông quan: Có/Không;

3. Xử lý vi phạm: Có/Không.

 

PHỤ LỤC III

CHỈ TIÊU THÔNG TIN SOI CHIẾU ĐỐI VỚI HÀNG HÓA QUÁ CẢNH, TRUNG CHUYỂN, XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

1. Số tờ khai vận chuyển độc lập/ vận chuyển kết hợp;

3. Mã phân loại kiểm tra;

5. Tuyến đường (Nơi đi - Nơi đến);

7. Mã số hàng hóa;

9. Số lượng;

11. Trọng lượng;

13. Thông tin rủi ro.

Đơn vị đề nghị soi chiếu phối hợp kiểm tra thực tế hàng hóa: Có/Không.

1. Thực hiện soi chiếu: Có/Không (trường hợp không soi chiếu nêu rõ lý do, nguyên nhân);

3. Phát hiện nghi vấn: Có/Không;

5. Nội dung nghi vấn so với thông tin rủi ro;

IV. Thông tin xử lý:

2. Đủ điều kiện qua khu vực giám sát: Có/Không;

4. Tiến trình xử lý khác như: doanh nghiệp xin xuất trả, bỏ hàng, từ chối nhận hàng, sửa tờ khai,...

PHỤ LỤC IV

DANH MỤC CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)

ẫu số 01: Đề xuất năng lực soi chiếu của máy soi container.

3. Mẫu số 03: Báo cáo tình hình hoạt động soi chiếu hàng tháng.

 

Mẫu số 01

 

ĐỀ XUẤT NĂNG LỰC SOI CHIẾU CỦA MÁY SOI CONTAINER

QUÝ…./NĂM…..

(Kèm theo công văn số …….. ngày …. tháng ....năm.... của Cục Hải quan....)

STT

Địa điểm đặt máy soi

Loại máy soi container/ model

Công suất soi chiếu theo thiết kế (cont/ngày)

Đề xuất Năng lực soi chiếu theo ngày (cont/ngày )

Đề xuất Năng lực soi chiếu theo tháng (cont/tháng)

Điều kiện, tình hình thực tế tại địa bàn

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

 

Ngày ...tháng... năm...
LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ

- Cục Hải quan tỉnh, thành phố được trang bị máy soi container thực hiện xây dựng năng lực soi chiếu đối với từng máy soi đang hoạt động bình thường, ổn định; không áp dụng đối với máy soi container hỏng hóc, không khắc phục được.

- Cột (3): Tên máy soi- Loại máy: ví dụ: “Loại: Cố định/ Model: HCVP 6030”.

- Cột (5+6): Được xác định sau khi xem xét các yếu tố khách quan và chủ quan.

 

CỤC HẢI QUAN……
CHI CỤC HẢI QUAN……
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /HQ-BBBG

 

 

Mẫu số 02

 

 

 

BIÊN BẢN BÀN GIAO HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN CHỊU SỰ GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỂ SOI CHIẾU

Hải quan nơi đi là: ………………… Số điện thoại: ………… Số fax: ………..

là đại diện của Công ty ………………………………………

1. Hồ sơ hải quan:

…………………………………………………………………………………

2. Thông tin hàng hóa:

STT

SỐ HIỆU CONTAINER/ HOẶC BIỂN KIỂM SOÁT XE CHUYÊN DỤNG

SỐ SEAL HÃNG VẬN TẢI

SỐ SEAL HẢI QUAN

GHI CHÚ

1

2

3

...

Tình trạng xe container/xe chuyên dụng/hàng hóa: …………………

Thời gian vận chuyển: …………………… Tuyến đường vận chuyển: …………

Ngày, giờ đến Hải quan nơi đến: …………………………

NGƯỜI VẬN CHUYỂN

(ký, ghi rõ số điện thoại và họ tên)

ĐẠI DIỆN HẢI QUAN NƠI ĐI

(ký, ghi rõ số điện thoại và đóng dấu công chức)

ĐẠI DIỆN HẢI QUAN NƠI ĐẾN

(ký, ghi rõ số điện thoại và đóng dấu công chức)

Mẫu số 03

BÁO CÁO TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG SOI CHIẾU HÀNG THÁNG

Từ ngày …….. đến ngày ………

(Kèm theo công văn số …….. ngày ….. tháng ....năm.... của Cục Hải quan....)

STT

Địa điểm đặt máy soi

Loại máy soi/ model

Công suất soi chiếu theo thiết kế (cont/ tháng)

Định mức soi chiếu tối thiểu (cont/ tháng)

Lưu lượng container tại địa điểm đặt máy soi (cont)

Số lượng container do đơn vị lựa chọn soi chiếu (cont)

Số lượng container do đơn vị khác yêu cầu soi chiếu (cont) - gồm cả số liệu do hệ thống phân luồng S

Số lượng container phát hiện vi phạm qua công tác soi chiếu (cont)

Ghi chú (Ghi rõ số container/ số tờ khai phát hiện vi phạm/ nội dung vi phạm)

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Xuất khẩu

Nhập khẩu

Quá cảnh, trung chuyển, chuyển khẩu

Đã mở TK

Chưa mở TK

Đã mở TK

Chưa mở TK

Đã mở TK

Chưa mở TK

1

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Số liệu báo cáo được thực hiện theo tháng, gửi chậm nhất vào ngày mùng 5 của tháng kế tiếp.

- Trường hợp ô ghi chú không đủ khoảng trống, đề nghị viết ghi chú bên dưới bảng biểu;

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Hải quan 2014

Điều 33. Kiểm tra thực tế hàng hóa
1. Hàng hóa thuộc một trong các trường hợp sau đây được miễn kiểm tra thực tế:
a) Hàng hóa phục vụ yêu cầu khẩn cấp.
b) Hàng hóa chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh.
c) Hàng hóa thuộc trường hợp đặc biệt khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều này mà phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật phải được kiểm tra thực tế.
3. Hàng hóa không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, việc kiểm tra thực tế được thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro.
4. Hàng hóa là động vật, thực vật sống, khó bảo quản, hàng hóa đặc biệt khác được ưu tiên kiểm tra trước.
5. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa do công chức hải quan thực hiện trực tiếp hoặc bằng máy móc, thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
Việc kiểm tra thực tế hàng hóa phải có mặt của người khai hải quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ sau khi đăng ký tờ khai hải quan và hàng hóa đã được đưa đến địa điểm kiểm tra, trừ trường hợp quy định tại Điều 34 của Luật này.
6. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa tại địa điểm kiểm tra chung với nước láng giềng được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.
7. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc kiểm tra thực tế hàng hóa.
Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
1. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan do thủ trưởng cơ quan hải quan nơi lưu giữ hàng hóa quyết định và chịu trách nhiệm trong các trường hợp sau đây:
a) Để bảo vệ an ninh.
b) Để bảo vệ vệ sinh, môi trường.
c) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
d) Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu mà người khai hải quan không đến làm thủ tục hải quan.
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
a) Kiểm tra không xâm nhập qua máy soi.
b) Kiểm tra bằng thiết bị kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan.
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.
...
Điều 38. Đối tượng, phương thức và thời gian giám sát hải quan
1. Đối tượng giám sát hải quan gồm hàng hóa, phương tiện vận tải, phương tiện vận tải nội địa vận chuyển hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan.
2. Giám sát hải quan được thực hiện bằng các phương thức sau đây:
a) Niêm phong hải quan.
b) Giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện.
c) Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật.
3. Căn cứ kết quả phân tích, đánh giá rủi ro và các thông tin khác có liên quan đến đối tượng giám sát hải quan, cơ quan hải quan quyết định phương thức giám sát phù hợp. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật, cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Thời gian giám sát hải quan:
a) Hàng hóa nhập khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi tới địa bàn hoạt động hải quan đến khi được thông quan, giải phóng hàng hóa và đưa ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.
b) Hàng hóa xuất khẩu miễn kiểm tra thực tế hàng hóa chịu sự giám sát hải quan từ khi thông quan đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan. Trường hợp phải kiểm tra thực tế, hàng hóa xuất khẩu chịu sự giám sát hải quan từ khi bắt đầu kiểm tra thực tế hàng hóa đến khi ra khỏi địa bàn hoạt động hải quan.
c) Hàng hóa quá cảnh chịu sự giám sát hải quan từ khi tới cửa khẩu nhập đầu tiên đến khi ra khỏi cửa khẩu xuất cuối cùng.
d) Thời gian giám sát hải quan đối với phương tiện vận tải thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
Điều 39. Trách nhiệm của cơ quan hải quan trong hoạt động giám sát hải quan
1. Thực hiện các phương thức giám sát phù hợp tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và bảo đảm quản lý hải quan đối với hàng hóa theo quy định của Luật này.
2. Sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật bảo đảm giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
3. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về giám sát hải quan của người khai hải quan, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi, cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu và các bên có liên quan.
Điều 40. Trách nhiệm của người khai hải quan, người chỉ huy hoặc người điều khiển phương tiện vận tải trong hoạt động giám sát hải quan
1. Chấp hành và tạo điều kiện để cơ quan hải quan thực hiện giám sát hải quan theo quy định của Luật này.
2. Bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và niêm phong hải quan. vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian được cơ quan hải quan chấp nhận. Trường hợp hàng hóa bị mất, thất lạc hoặc hư hỏng thì người khai hải quan phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Sử dụng hàng hóa đúng mục đích khai báo với cơ quan hải quan.
4. Sử dụng phương tiện vận chuyển hàng hóa đủ điều kiện theo quy định để cơ quan hải quan áp dụng các phương thức giám sát hải quan phù hợp.
5. Xuất trình hồ sơ và hàng hóa cho cơ quan hải quan kiểm tra khi được yêu cầu.
6. Trong trường hợp bất khả kháng mà không bảo đảm được nguyên trạng hàng hóa, niêm phong hải quan hoặc không vận chuyển hàng hóa theo đúng tuyến đường, lộ trình, thời gian thì sau khi áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế và ngăn ngừa tổn thất xảy ra phải thông báo ngay với cơ quan hải quan để xử lý. trường hợp không thể thông báo ngay với cơ quan hải quan thì tùy theo địa bàn thích hợp thông báo với cơ quan công an, bộ đội biên phòng, cảnh sát biển để xác nhận.
Điều 41. Trách nhiệm của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi trong hoạt động giám sát hải quan
1. Bố trí địa điểm để lắp đặt phương tiện, thiết bị kỹ thuật phục vụ giám sát hải quan theo yêu cầu của cơ quan hải quan.
2. Kết nối hệ thống thông tin quản lý hàng hóa của doanh nghiệp với hệ thống thông quan điện tử của cơ quan hải quan để quản lý hàng hóa đang chịu sự giám sát hải quan đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi.
3. Thực hiện đầy đủ chế độ quản lý, thống kê, lưu giữ chứng từ, sổ sách, số liệu hàng hóa đưa vào lưu giữ, đưa ra khỏi khu vực cảng, kho, bãi theo quy định của pháp luật và xuất trình, cung cấp cho cơ quan hải quan khi có yêu cầu.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với cơ quan hải quan trong việc theo dõi, kiểm tra, giám sát hàng hóa ra, vào, lưu giữ tại khu vực cảng, kho, bãi.
5. Bảo quản, sắp xếp, lưu giữ nguyên trạng hàng hóa trong khu vực cảng, kho, bãi theo yêu cầu giám sát, quản lý của cơ quan hải quan.
6. Chỉ cho phép vận chuyển hàng hóa ra, vào khu vực cảng, kho, bãi khi có chứng từ của cơ quan hải quan.
7. Thực hiện quyết định của cơ quan có thẩm quyền về xử lý hàng hóa vi phạm.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Hải quan 2014

Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
...
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
...
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Luật Hải quan 2014

Điều 34. Kiểm tra thực tế hàng hóa trong trường hợp vắng mặt người khai hải quan
...
2. Việc kiểm tra thực tế hàng hóa vắng mặt người khai hải quan được tiến hành dưới các hình thức:
...
c) Mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp với sự chứng kiến của đại diện cơ quan nhà nước tại khu vực cửa khẩu, đại diện doanh nghiệp vận tải, doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi. Việc kiểm tra phải được lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên quan.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan

Điều 29. Kiểm tra thực tế hàng hóa
...
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 14. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
1. Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa quyết định việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo nguyên tắc như sau:
a) Việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát có thể thực hiện ngay khi có thông tin vi phạm của lô hàng. Người ra quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan sẽ có trách nhiệm thực hiện việc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống.
b) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa tổ chức việc kiểm tra đảm bảo thực hiện theo quy trình tại khoản 2 Điều này.
2. Quy trình dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan:
a) Bước 1: Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Chi cục trưởng quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát dựa trên đề xuất của công chức và các nguồn thông tin khác quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
b) Bước 2: Thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
b.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng ra quyết định dừng:
b.1.1) Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung của tờ khai thông qua chức năng “C. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs để thông báo dừng vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan cho khu vực giám sát hải quan.
b.1.2) Căn cứ kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý của công chức được phân công kiểm tra ghi nhận tại tab “Ghi nhận” của tờ khai, trường hợp hàng hóa đủ điều kiện đưa hàng qua khu vực giám sát hoặc không phát hiện vi phạm, quyết định cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục thông qua chức năng “D. Bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Căn cứ thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung được ghi nhận, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức thực hiện xử lý thông tin dừng thông quan như sau:
b.2.1) Trường hợp tờ khai chưa hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy trình này. Thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát chỉ để hỗ trợ Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.
b.2.2) Trường hợp tờ khai đã hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): theo dõi, hỗ trợ Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa trong việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa:
Chi cục trưởng căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra của lô hàng do Chi cục trưởng ra quyết định dừng chuyển đến trên Hệ thống, phân công và thông báo hình thức, mức độ kiểm tra tương ứng cho công chức kiểm tra bổ sung ngoài Hệ thống.
Công chức hải quan được phân công kiểm tra bổ sung thực hiện kiểm tra hồ sơ/kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
b.3.1) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ (chuyển luồng vàng):
b.3.1.1) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”. chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ.
b.3.1.2) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.
b.3.2) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (chuyển luồng đỏ)
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
b.3.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”. chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ.
b.3.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.
c) Bước 3: Xử lý vi phạm (nếu có)
Kết quả vi phạm (nếu có) được ghi nhận bằng biên bản và xử lý như sau:
c.1) Nếu mức độ vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.
c.2) Nếu mức độ vi phạm vượt quá thẩm quyền của cơ quan hải quan thì hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan được thông báo cho các đơn vị liên quan. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành

Điều 14. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
1. Thực hiện quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hoặc Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa quyết định việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan theo nguyên tắc như sau:
a) Việc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát có thể thực hiện ngay khi có thông tin vi phạm của lô hàng. Người ra quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan sẽ có trách nhiệm thực hiện việc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan trên Hệ thống.
b) Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa tổ chức việc kiểm tra đảm bảo thực hiện theo quy trình tại khoản 2 Điều này.
2. Quy trình dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan:
a) Bước 1: Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan
Chi cục trưởng quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát dựa trên đề xuất của công chức và các nguồn thông tin khác quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP (theo mẫu số 11/QĐTDGS/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC).
b) Bước 2: Thủ tục dừng đưa hàng qua khu vực giám sát
b.1) Trách nhiệm của Chi cục trưởng ra quyết định dừng:
b.1.1) Quyết định dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung của tờ khai thông qua chức năng “C. Dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs để thông báo dừng vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan cho khu vực giám sát hải quan.
b.1.2) Căn cứ kết quả kiểm tra và đề xuất xử lý của công chức được phân công kiểm tra ghi nhận tại tab “Ghi nhận” của tờ khai, trường hợp hàng hóa đủ điều kiện đưa hàng qua khu vực giám sát hoặc không phát hiện vi phạm, quyết định cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục thông qua chức năng “D. Bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
b.2) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai
Căn cứ thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra bổ sung được ghi nhận, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai tổ chức thực hiện xử lý thông tin dừng thông quan như sau:
b.2.1) Trường hợp tờ khai chưa hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 7, Điều 8 Quy trình này. Thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát chỉ để hỗ trợ Chi cục trưởng quyết định hình thức, mức độ kiểm tra phù hợp.
b.2.2) Trường hợp tờ khai đã hoàn thành kiểm tra (CEA/CEE): theo dõi, hỗ trợ Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa trong việc kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa (nếu có).
b.3) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan quản lý nơi lưu giữ hàng hóa:
Chi cục trưởng căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát và hình thức, mức độ kiểm tra của lô hàng do Chi cục trưởng ra quyết định dừng chuyển đến trên Hệ thống, phân công và thông báo hình thức, mức độ kiểm tra tương ứng cho công chức kiểm tra bổ sung ngoài Hệ thống.
Công chức hải quan được phân công kiểm tra bổ sung thực hiện kiểm tra hồ sơ/kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Mục 3 Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC và ghi nhận kết quả kiểm tra tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra.
b.3.1) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ (chuyển luồng vàng):
b.3.1.1) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”. chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ.
b.3.1.2) Trường hợp kết quả kiểm tra hồ sơ không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.
b.3.2) Trường hợp mức độ kiểm tra bổ sung là kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa (chuyển luồng đỏ)
Công chức được giao nhiệm vụ thực hiện kiểm tra theo hướng dẫn tại Điều 11 Quy trình này và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
b.3.2.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép tờ khai được tiếp tục thực hiện thủ tục đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”. chuyển hồ sơ kiểm tra bổ sung cho công chức quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ để lưu trữ.
b.3.2.2) Trường hợp kết quả kiểm tra không phù hợp với khai báo: ghi nhận kết quả kiểm tra thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, lập Biên bản vi phạm và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý, đồng thời chuyển thông tin vi phạm cho bộ phận quản lý rủi ro để phân tích, xác định rủi ro.
c) Bước 3: Xử lý vi phạm (nếu có)
Kết quả vi phạm (nếu có) được ghi nhận bằng biên bản và xử lý như sau:
c.1) Nếu mức độ vi phạm thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan thì thực hiện theo quy định về xử lý vi phạm hành chính.
c.2) Nếu mức độ vi phạm vượt quá thẩm quyền của cơ quan hải quan thì hoàn thiện hồ sơ chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát hải quan được thông báo cho các đơn vị liên quan. Chi cục Hải quan đăng ký tờ khai có trách nhiệm cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro.

Từ khóa: Quyết định 3272/QĐ-TCHQ, Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ, Quyết định 3272/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định số 3272/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định 3272 QĐ TCHQ của Tổng cục Hải quan, 3272/QĐ-TCHQ

File gốc của Quyết định 3272/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định về kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi container do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Quyết định 3272/QĐ-TCHQ năm 2020 quy định về kiểm tra hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bằng máy soi container do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 3272/QĐ-TCHQ
Loại văn bản Quyết định
Người ký Mai Xuân Thành
Ngày ban hành 2020-11-24
Ngày hiệu lực 2020-12-01
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Luật Hải quan 2014
  • Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
  • Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu