Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Công văn 4778/TCHQ-QLRR
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v xử lý vướng mắc trong thực hiện TT 38/2015/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2015

Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

1. Về việc lựa chọn kiểm tra ngẫu nhiên để đánh giá sự tuân thủ của người khai hải quan được thực hiện tự động trên hệ thống theo Hạng rủi ro của doanh nghiệp xuất nhập khẩu, theo điểm 6 Mục IV Quyết định số 2345/QĐ-TCHQ ngày 07/08/2015 của Tổng cục Hải quan.

Khoản 3, khoản 4 Điều 10 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định hình thức, mức độ kiểm tra áp dụng đối với doanh nghiệp tuân thủ, doanh nghiệp không tuân thủ để làm cơ sở cho việc thiết lập tiêu chí lựa chọn kiểm tra đối với các đối tượng nêu trên.

3. Vướng mắc việc thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, Tổng cục Hải quan đã có công văn hướng dẫn số 4323/TCHQ-QLRR ngày 12/05/2015.

 

 

- Như trên;
- Đ/c Hoàng Việt Cường - PTCT (để b/c);
- Lưu: VT, QLRR (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
TRƯỞNG BAN QUẢN LÝ RỦI RO HQ




Quách Đăng Hòa

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 22. Hủy tờ khai hải quan
...
2. Thủ tục hủy tờ khai
a) Trách nhiệm người khai hải quan:
Khi có yêu cầu hủy tờ khai thì người khai hải quan phải có văn bản đề nghị huỷ theo mẫu số 04/HTK/GSQL Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và nộp chứng từ chứng minh thực tế hàng hóa không xuất khẩu, nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại điểm d.3, d.4 khoản 1 Điều này.
Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đã đưa vào khu vực giám sát hải quan nhưng thực tế không xuất khẩu, nếu hủy tờ khai để đưa trở lại nội địa, người khai hải quan phải cam kết trong văn bản đề nghị về việc chưa thực hiện việc hoàn thuế, không thu thuế cho lô hàng thuộc tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại cơ quan thuế nội địa hoặc tại cơ quan hải quan và chịu trách nhiệm về nội dung đã khai báo. Nếu cơ quan hải quan hoặc cơ quan thuế kiểm tra phát hiện người khai hải quan đã hoàn thuế thì người khai hải quan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
b) Trách nhiệm cơ quan hải quan:
b.1) Đối với tờ khai hải quan điện tử:
b.1.1) Trong 08 (tám) giờ làm việc kể từ khi nhận văn bản đề nghị hủy của người khai hải quan, công chức hải quan kiểm tra lý do, điều kiện và thông tin tờ khai đề nghị hủy trên Hệ thống, đề xuất Chi cục trưởng phê duyệt và thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống, thanh khoản tiền thuế phải thu của tờ khai được hủy (nếu có) và cập nhật vào Hệ thống quản lý rủi ro để đánh giá tiêu chí chấp hành pháp luật đối với doanh nghiệp.
b.1.2) Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai hải quan đối với tờ khai quy định tại điểm a khoản 1 Điều này mà người người khai hải quan không có văn bản đề nghị hủy tờ khai thì cơ quan hải quan tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa đưa vào khu vực giám sát hải quan tại cửa khẩu xuất thì thực hiện việc hủy tờ khai trên Hệ thống.
b.1.3) Trường hợp hủy tờ khai quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này thì cơ quan hải quan thực hiện rà soát và hủy tờ khai trên Hệ thống.
b.1.4) Trường hợp hủy tờ khai hải quan tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có ảnh hưởng đến thông tin quản lý lượng hàng tạm nhập, tạm xuất trên Hệ thống sau khi hủy tờ khai hải quan, cơ quan hải quan có trách nhiệm cập nhật thông tin về lượng hàng vào Hệ thống.
b.1.5) Thông báo cho Cục Thuế nội địa đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc từ trong nước hoặc tại Chi cục Hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu có nguồn gốc nhập khẩu (nếu Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu khác Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai nhập khẩu) để theo dõi, không xử lý hoàn thuế, không thu thuế đối với tờ khai xuất khẩu đã hủy.
b.2) Đối với tờ khai hải quan giấy:
b.2.1) Thực hiện việc huỷ tờ khai hải quan: gạch chéo bằng bút mực, ký tên, đóng dấu công chức lên tờ khai hải quan được huỷ.
b.2.2) Lưu tờ khai hải quan được huỷ theo thứ tự số đăng ký tờ khai.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 10. Áp dụng biện pháp kiểm tra hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
...
3. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
a.2) Lựa chọn không quá 5% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro.
a.3) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
b.2) Lựa chọn không quá 1% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở phân tích, đánh giá rủi ro.
b.3) Theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra đánh giá tuân thủ đối với doanh nghiệp tuân thủ theo khoản 2 Điều 11 Thông tư này.
4. Việc kiểm tra hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh của doanh nghiệp không tuân thủ được thực hiện như sau:
a) Kiểm tra trực tiếp hồ sơ trong các trường hợp:
a.1) Có dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan.
a.2) Hàng hóa theo quy định của pháp luật chuyên ngành phải kiểm tra trực tiếp hồ sơ.
a.3) Lựa chọn kiểm tra trực tiếp hồ sơ không quá 50% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.
b) Kiểm tra thực tế hàng hóa trong các trường hợp:
b.1) Quy định tại điểm b.1, b.3 khoản 3 Điều này.
b.2) Lựa chọn kiểm tra thực tế hàng hóa tối thiểu 20% trên tổng tờ khai hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Quyết định 2345/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành

Mục IV. QUẢN LÝ TUÂN THỦ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
...
6. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu
6.1. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.1.1. Việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK theo mức độ rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC, Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, Tiêu chí tại Mục III Bộ Tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC, được chi tiết tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
6.1.2. Thời hạn đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK được thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
6.1.3. Trong thời gian tổ chức thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK theo nội dung, trình tự quy định tại Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Hệ thống thông tin QLRR tự động tích hợp thông tin, dữ liệu từ hồ sơ doanh nghiệp, hệ thống thông tin vi phạm và các hệ thống thông tin khác có liên quan để xử lý, đánh giá theo các chỉ số tiêu chí tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ để xếp hạng rủi ro của doanh nghiệp theo một (01) trong bảy (07) Hạng, quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
Hạng doanh nghiệp XNK do hệ thống đánh giá (gọi là Hạng đánh giá cấp Tổng cục) có giá trị áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
6.2. Điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.2.1. Việc điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp được thực hiện giữa hai (2) kỳ đánh giá, trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh cơ cấu xếp hạng doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK trong từng thời kỳ.
b) Thông tin về vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xét thấy cần thiết phải nâng hạng của doanh nghiệp XNK ở mức độ tương ứng.
c) Đề nghị điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 Mục này.
6.2.2. Phương pháp điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK, bao gồm:
a) Điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ chỉ số đánh giá.
b) Điều chỉnh điểm rủi ro của từng chỉ số đánh giá.
c) Điều chỉnh thang điểm xếp hạng.
d) Điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp trên hệ thống, theo các cấp độ:
- Hạng đánh giá cấp Tổng cục.
- Hạng áp dụng tại từng Cục Hải quan (Hạng đánh giá cấp Cục Hải quan).
6.2.3. Thẩm quyền điều chỉnh Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt phương pháp điều chỉnh hạng và Hạng được điều chỉnh của doanh nghiệp XNK trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị QLRR cấp Tổng cục.
6.2.4. Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.2.4.1. Tại Cục Hải quan:
a) Cục Hải quan căn cứ vào quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông tin nghiệp vụ và thực tế hoạt động XNK của doanh nghiệp trên địa bàn, để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng doanh nghiệp áp dụng trên địa bàn Cục Hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Nâng Hạng doanh nghiệp (có thể đến Hạng 6): trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi hoặc có dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
a.2) Giảm Hạng doanh nghiệp, không quá một hạng so với Hạng đánh giá cấp Tổng cục: trong trường hợp có cơ sở xác định doanh nghiệp có quá trình tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế trên địa bàn.
a.3) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi được thu thập, bổ sung thông tin theo tiết c điểm này.
a.4) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 theo tiết d điểm này.
b) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp thuộc tiết a.1, a.2 (nêu trên):
Căn cứ vào thông tin nghiệp vụ và kết quả theo dõi, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ:
b.1) Lý do điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp XNK.
b.2) Hạng đề nghị áp dụng đối với doanh nghiệp trên địa bàn Cục Hải quan hoặc trên phạm vi toàn quốc.
b.3) Thời gian áp dụng điều chỉnh (thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc).
b.4) Tác động ảnh hưởng của việc điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK.
c) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi thu thập, bổ sung thông tin: được áp dụng đối với doanh nghiệp, tại thời điểm công bố Hạng đánh giá cấp Tổng cục, thông tin phục vụ đánh giá trong hồ sơ của doanh nghiệp đó chưa đầy đủ, chưa chính xác. Trên cơ sở kết quả thu thập, bổ sung thông tin, Cục Hải quan có thể xem xét, đánh giá, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
Việc đánh giá, đề nghị điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
c.1) Công chức QLRR tiến hành:
- Kết xuất, tổng hợp thông tin của doanh nghiệp (thông tin tại thời điểm đánh giá) theo các chỉ số tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
- Căn cứ vào thông tin của từng chỉ số đánh giá để cho điểm rủi ro.
- Cộng điểm và so sánh với thang điểm đánh giá để xác định hạng mới của doanh nghiệp.
- Lập phiếu đánh giá xếp hạng theo Biểu mẫu 14/XHDN-ĐG ban hành kèm theo Quyết định và đề xuất Lãnh đạo đơn vị QLRR cấp Cục và Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt.
c.2) Trên cơ sở nội dung đề xuất của đơn vị QLRR cấp Cục, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phê duyệt đề xuất và ký văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
d) Điều chỉnh đối với doanh nghiệp Hạng 7:
d.1) Việc điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp thuộc nhóm 10% các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn đứng đầu trên địa bàn.
- Doanh nghiệp hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc các lĩnh vực chủ chốt trên địa bàn.
Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn Cục Hải quan để xác định lĩnh vực hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu chủ chốt trên địa bàn Cục Hải quan.
- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động trên 365 ngày, nhưng chưa được điều chỉnh Hạng (thời gian giữa hai kỳ đánh giá).
d.2) Không điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
- Đã từng nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quá hạn hoặc đã từng bị cưỡng chế thuế trong thời hạn 365 ngày tính đến ngày đánh giá.
d.3) Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế quản lý hoạt động XNK trên địa bàn để xem xét, kiến nghị điều chỉnh Hạng doanh nghiệp thuộc diện tại tiết d. 1 điểm này.
d.4) Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 được thực hiện tương tự như tiết c điểm này.
6.2.4.2. Tại Tổng cục Hải quan:
a) Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a.1) Cập nhật, quản lý chỉ số đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK trên Hệ thống thông tin QLRR. đề xuất lãnh đạo Tổng cục điều chỉnh, bổ sung chỉ số đánh giá xếp hạng doanh nghiệp XNK phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
a.2) Tiếp nhận, phân tích thông tin, kiến nghị của các đơn vị tại tiết b điểm này và của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 (nêu trên). đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt điều chỉnh hạng của doanh nghiệp XNK.
b) Cục Điều tra chống buôn lậu. Cục Kiểm tra sau thông quan. Cục Thuế XNK. Cục Giám sát quản lý về hải quan. Vụ Thanh tra. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa XNK trong quá trình tiến hành các biện pháp nghiệp vụ đối với doanh nghiệp XNK, phát hiện doanh nghiệp có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, kịp thời cung cấp thông tin cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục, theo Biểu mẫu 13/XHDN-KN ban hành kèm theo Quyết định, để xem xét, đề xuất điều chỉnh Hạng doanh nghiệp.
6.3. Quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
6.3.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a) Quản lý danh sách Hạng doanh nghiệp XNK trên Hệ thống thông tin QLRR. nghiên cứu, đề xuất Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp XNK theo điểm 6.2.4.2 Mục này.
b) Cập nhật, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan theo danh sách xếp hạng doanh nghiệp XNK.
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc điều chỉnh, áp dụng Hạng doanh nghiệp tại các Cục Hải quan trong kiểm tra hải quan, kiểm tra sau thông quan. phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp.
6.3.2.Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm:
a) Rà soát thông tin trên hệ thống theo các chỉ số tiêu chí đánh giá, xếp hạng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Cục Hải quan để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
b) Thu thập thông tin, theo dõi, phân tích hoạt động XNK và đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn Cục Hải quan. đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, điều chỉnh Hạng doanh nghiệp tại điểm 6.2.4.1 Mục này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra Chi cục Hải quan trong việc áp dụng Hạng doanh nghiệp trong kiểm tra hải quan.
d) Tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp.
6.3.3. Đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp, trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Tra cứu thông tin doanh nghiệp” trên hệ thống QLRR hoặc chức năng “Người XK/NK” Mục hồ sơ người xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống VCIS để tra cứu Hạng của doanh nghiệp.

Từ khóa: Công văn 4778/TCHQ-QLRR, Công văn số 4778/TCHQ-QLRR, Công văn 4778/TCHQ-QLRR của Tổng cục Hải quan, Công văn số 4778/TCHQ-QLRR của Tổng cục Hải quan, Công văn 4778 TCHQ QLRR của Tổng cục Hải quan, 4778/TCHQ-QLRR

File gốc của Công văn 4778/TCHQ-QLRR năm 2015 xử lý vướng mắc trong thực hiện Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 4778/TCHQ-QLRR năm 2015 xử lý vướng mắc trong thực hiện Thông tư 38/2015/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Tổng cục Hải quan
Số hiệu 4778/TCHQ-QLRR
Loại văn bản Công văn
Người ký Quách Đăng Hòa
Ngày ban hành 2015-05-27
Ngày hiệu lực 2015-05-27
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Quyết định 2345/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu