BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xác nhận lượng hàng tồn chưa đáp ứng Nghị định 36/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2014 |
Kính gửi:
thành phố có chế biến cá tra xuất khẩu;
- Các doanh nghiệp chế biến sản phẩm cá tra xuất khẩu.
Thực hiện chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc tổ chức kiểm tra, xác nhận lượng sản phẩm cá tra phi lê không đáp ứng quy định tại điểm b, c khoản 3 Nghị định 36/2014/NĐ-CP của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu, Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản yêu cầu các đơn vị như sau:
- Rà soát danh sách các doanh nghiệp có chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh trên địa bàn; khẩn trương chủ trì, phối hợp với các Chi Cục Quản lý Chất lượng NLS&TS các tỉnh, thành phố tổ chức các Đoàn công tác đến làm việc tại các doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu trên địa bàn để xác nhận, thống kê lượng sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được sản xuất trước và sau ngày 12/9/2014 (ngày Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực) đang được bảo quản tại kho lạnh của doanh nghiệp hoặc kho lạnh thuê bên ngoài theo mẫu Biên bản làm việc nêu tại Phụ lục 1 gửi kèm. Trong quá trình làm việc, thực hiện thẩm tra các số liệu nêu trên thông qua việc rà soát các hồ sơ sản xuất (công suất, thời gian sản xuất; chủng loại sản phẩm: size cỡ, tỷ lệ mạ băng; hàm lượng nước).
- Phổ biến nội dung văn bản này; lập kế hoạch làm việc cụ thể và thông báo đến các doanh nghiệp chế biến cá tra xuất khẩu trên địa bàn.
2. Các doanh nghiệp chế biến sản phẩm cá tra xuất khẩu:
- Bố trí đại diện có thẩm quyền làm việc với Đoàn công tác theo kế hoạch được Trung tâm Chất lượng NLS&TS vùng thông báo; khai báo chính xác các số liệu có liên quan nêu tại Biên bản làm việc. Tạo điều kiện cho Đoàn công tác kiểm tra thực tế lượng hàng hóa lưu giữ tại kho bảo quản, kể cả trường hợp bảo quản tại kho lạnh thuê bên ngoài.
Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng trên địa bàn.
đơn vị kịp thời báo cáo các khó khăn, vướng mắc về Cục để được xem xét xử lý.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
PHỤ LỤC 1
…….. (TÊN CƠ SỞ) …….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Tại ………………….. (Tên doanh nghiệp) ………………………………..
Chúng tôi gồm:
Đơn vị ……………………
Đơn vị ……………………
1/ ………………………………. Chức vụ: …………………… Đơn vị ……………………
Đơn vị ……………………
Chúng tôi thống nhất xác nhận, thống kê lượng sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh được sản xuất trước và sau ngày Thông tư 23/2014/TT-BNNPTNT có hiệu lực của ……………….. (Tên doanh nghiệp) …………. như sau:
Đơn vị: tấn
TT | Chủng loại sản phẩm (*) | Sản phẩm chưa đáp ứng quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP | Sản phẩm đáp ứng quy định tại Nghị định 36/2014/NĐ-CP | Tổng khối lượng sản phẩm cá tra phi lê | ||||||||||||||||||||||||||||||
SP sản xuất trước ngày 12/9/2014 | SP sản xuất từ ngày 12/9/2014 | |||||||||||||||||||||||||||||||||
Ý kiến bổ sung khác (nếu có): .................................................................................................................................... Biên bản kết thúc vào hồi ….. giờ …… ngày ….. tháng ….. năm ……
phẩm: Size cỡ; tỷ lệ mạ băng; hàm lượng nước. PHỤ LỤC 2 BÁO CÁO THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP VÀ SẢN PHẨM CÁ TRA PHI LÊ ĐÔNG LẠNH LƯU KHO (Trung tâm Chất lượng Nông lâm thủy sản vùng …..) - Tổng số doanh nghiệp: …………… 2. Thống kê lượng sản phẩm cá tra phi lê đông lạnh lưu kho: Đơn vị: tấn
|