CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 04 năm 2014 |
VỀ NUÔI, CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM CÁ TRA
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Nghị định này quy định về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá Tra.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra trên lãnh thổ Việt Nam.
1. Nguyên tắc lập quy hoạch:
b) Quy hoạch chi tiết nuôi, chế biến cá Tra ở từng địa phương phải phù hợp với quy hoạch tổng thể nuôi, chế biến cá Tra;
2. Nội dung quy hoạch:
b) Đánh giá hiện trạng nuôi, chế biến, tiêu thụ cá Tra;
d) Xác định diện tích, sản lượng của vùng nuôi cá Tra thương phẩm; công suất của các cơ sở chế biến cá Tra;
e) Xác định các giải pháp bảo vệ môi trường thực hiện quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích liên kết nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra; đầu tư hạ tầng ở các vùng nuôi, hạ tầng phục vụ chế biến cá Tra phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra được phê duyệt.
1. Địa điểm, diện tích nuôi cá Tra thương phẩm phải phù hợp với quy hoạch nuôi, chế biến cá Tra đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
5. Đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm phải áp dụng và được chứng nhận thực hành nuôi trồng thủy sản tốt theo VietGAP hoặc chứng chỉ quốc tế phù hợp quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh về chế biến thực phẩm thủy sản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật.
3. Áp dụng các biện pháp phục vụ truy xuất nguồn gốc sản phẩm cá Tra chế biến.
5. Bảo đảm chất lượng đã công bố đối với sản phẩm cá Tra xuất xưởng; tự kiểm tra và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm cá Tra đã công bố; thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm cá Tra chế biến
2. Sản phẩm cá Tra chế biến phải đáp ứng quy định về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm thủy sản của Việt Nam và nước nhập khẩu.
c) Hàm lượng nước tối đa không được vượt quá 83% so với khối lượng tịnh (khối lượng cá tra phi lê sau khi loại bỏ lớp mạ băng) của sản phẩm.
Tổ chức, cá nhân (sau đây gọi là thương nhân) xuất khẩu sản phẩm cá Tra phải đáp ứng các điều kiện sau:
2. Đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra với Hiệp hội cá Tra Việt Nam theo quy định tại Điều 8 Nghị định này. Cơ quan hải quan chỉ chấp nhận thông quan đối với những lô hàng của hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đã được Hiệp hội cá Tra Việt Nam xác nhận.
1. Tổ chức được giao thực hiện: Hiệp hội cá Tra Việt Nam.
b) Bản sao hợp pháp Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm được cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương xác nhận (áp dụng đối với trường hợp thương nhân sử dụng cá Tra thương phẩm từ các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình);
d) Bản sao hợp pháp Giấy chứng nhận cơ sở chế biến thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm (bao gồm cả trường hợp thương nhân mua cá Tra thương phẩm hoặc gia công, chế biến cá Tra thương phẩm tại cơ sở chế biến khác);
4. Cách thức và thời hạn thực hiện:
b) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra nếu hồ sơ đáp ứng quy định tại Khoản 3 Điều này và có giá mua cá Tra nguyên liệu cao hơn hoặc bằng giá sàn cá Tra nguyên liệu do Hiệp hội cá Tra Việt Nam công bố tại thời điểm nhận hồ sơ (áp dụng đối với thương nhân sử dụng cá Tra thương phẩm mua từ các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm không thuộc quyền sở hữu, quản lý của thương nhân) thì Hiệp hội cá Tra Việt Nam thẩm định, xác nhận hợp đồng xuất khẩu sản phẩm cá Tra.
5. Phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá Tra: Thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Thương nhân xuất khẩu sản phẩm cá Tra vi phạm các quy định tại Nghị định này, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính còn bị xử lý theo các quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
3. Tạm dừng xuất khẩu sản phẩm cá Tra đối với thương nhân xuất khẩu bị cơ quan có thẩm quyền của thị trường nhập khẩu yêu cầu tạm dừng do có vi phạm về chất lượng, an toàn thực phẩm.
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
d) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nuôi, chế biến, xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
e) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, giám sát Hiệp hội cá Tra Việt Nam thực hiện các quy định về thẩm định, xác nhận, thu phí thẩm định kinh doanh thương mại cá Tra;
h) Cung cấp, công bố các quy định về điều kiện an toàn thực phẩm sản phẩm cá Tra nhập khẩu của thị trường nhập khẩu sản phẩm cá Tra từ Việt Nam;
k) Thực hiện việc truy xuất nguồn gốc đối với sản phẩm cá Tra Việt Nam xuất khẩu theo quy định pháp luật.
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Ngoại giao và các Bộ, ngành liên quan tham mưu, xử lý các tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật đối với xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
c) Chỉ đạo cơ quan đại diện thương mại Việt Nam ở nước ngoài hỗ trợ hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm cá Tra.
3. Bộ Tài chính:
b) Quy định về phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá Tra; hướng dẫn thực hiện các quy định về thu, nộp, quản lý, sử dụng phí thẩm định điều kiện kinh doanh thương mại cá Tra;
Điều 11. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
2. Chỉ đạo các cơ quan quản lý nuôi trồng thủy sản địa phương tổ chức thực hiện việc xác nhận đăng ký diện tích, sản lượng nuôi cá Tra thương phẩm và cấp mã số nhận diện cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện và xử lý vi phạm theo quy định pháp luật đối với hoạt động nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra tại địa phương theo thẩm quyền.
1. Chủ trì thực hiện các hoạt động sau:
b) Căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính về phương pháp tính giá thành cá Tra nguyên liệu, ít nhất mỗi năm hai lần công bố giá sàn cá Tra nguyên liệu và kịp thời điều chỉnh phù hợp với diễn biến của thị trường;
d) Cung cấp cho Cơ quan hải quan danh sách thương nhân được xác nhận đăng ký xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
2. Phối hợp với hội, hiệp hội ngành hàng có liên quan thực hiện các hoạt động sau:
b) Tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại sản phẩm cá Tra; phân tích, dự báo, thông tin thị trường xuất khẩu sản phẩm cá Tra;
d) Hỗ trợ, cung cấp thông tin nuôi, chế biến và thị trường cho các tổ chức, cá nhân nuôi, chế biến cá Tra.
1. Tổ chức, cá nhân nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tra có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về nuôi, chế biến và xuất khẩu cá Tra theo quy định của Nghị định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan.
a) Tuân thủ các quy định về quản lý, kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm thủy sản xuất khẩu theo quy định của nước nhập khẩu và quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Nộp phí thẩm định kinh doanh thương mại cá Tra theo quy định.
1. Các cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành không phù hợp với quy hoạch nuôi cá Tra nhưng đáp ứng các điều kiện nuôi cá Tra quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 Nghị định này thì được tiếp tục hoạt động.
3. Trước ngày Thông tư của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định về đăng ký diện tích, sản lượng và cấp mã số cơ sở nuôi cá Tra thương phẩm có hiệu lực thi hành, Giấy đăng ký nuôi cá Tra thương phẩm (quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 8) chưa phải là thành phần bắt buộc trong hồ sơ đăng ký hợp đồng xuất khẩu cá Tra thương phẩm.
Điều 16. Trách nhiệm hướng dẫn và thi hành
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chủ tịch Hiệp hội cá Tra Việt Nam, Chủ tịch các hội, hiệp hội ngành hàng có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm thi hành Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
File gốc của Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra đang được cập nhật.
Nghị định 36/2014/NĐ-CP về nuôi, chế biến và xuất khẩu sản phẩm cá Tra
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 36/2014/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2014-04-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-20 |
Lĩnh vực | Thương mại |
Tình trạng | Hết hiệu lực |