Công văn 778/TCHQ-GSQL năm 2017 xử lý vướng mắc thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
III. Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh hướng dẫn Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn khu vực 1 (Chi cục HQCK cảng SGKV 1) thực hiện nội dung sau:
1. Xử lý container tồn đọng tại cảng Tân cảng Cát Lái chưa gửi thông tin get-out trên Hệ thống.
a) Đối với những container thuộc tờ khai VCĐL, container hàng trung chuyển, Container đưa vào kho CFS ngay tại Tân cảng Cát Lái, các trường hợp khác đã sử dụng chứng từ...đã được công chức hải quan giám sát xác nhận trên Hệ thống TOPO của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn để đưa hàng qua KVGS:
Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn: cung cấp danh sách container dưới dạng file excel theo mẫu ban hành kèm theo công văn này và gửi về Tổng cục Hải quan để xử lý dữ liệu trên Hệ thống theo địa chỉ thư điện tử (email):
[email protected].
[email protected].
[email protected].
[email protected]. Chi tiết cụ thể tại Biên bản làm việc ngày 16/1/2017 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV1 - Cục HQ TP Hồ Chí Minh.
b) Trường hợp container có nhiều tờ khai
Căn cứ lượng container còn tồn đọng trên Hệ thống TOPO, Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn rà soát, xác định các container có nhiều tờ khai. Nếu phát sinh các tờ khai của container đã đủ điều kiện qua KVGS nhưng thời điểm Hệ thống của hải quan thực hiện ghép container với số lượng tờ khai để gửi sang Hệ thống của cảng chưa đầy đủ so với số lượng tờ khai đã đăng ký thì xử lý như sau:
Ví dụ minh họa trường hợp cụ thể:
Đối với trường hợp 10 tờ khai chung 01 container, kiểm tra trên Hệ thống V5 đã có đủ 10 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS, tuy nhiên khi Hệ thống của cảng lấy thông tin Hệ thống của hải quan chỉ trả về Hệ thống của cảng 03 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS, không trả về thông tin 07 tờ khai còn lại. Để Hệ thống của hải quan trả về cho Hệ thống của cảng cả 10 tờ khai đủ đủ điều kiện qua KVGS thì thực hiện như sau:
- Trường hợp Hệ thống của cảng đã gửi thông tin get-out cho 03 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS:
Công chức giám sát thực hiện hủy thông tin xác nhận container get-out thông qua chức năng IX.9.6 “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVCC (HQGS)” sau đó sử dụng chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” để Hệ thống tự động thực hiện ghép lại các tờ khai chung container đủ điều kiện qua KVGS còn thiếu để gửi cho cảng.
Lưu ý: Đối với container có 03 tờ khai cảng đã gửi get-out thì phải thực hiện hủy xác nhận get-out cho cả 3 tờ khai thông qua chức năng IX.9.6 “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVCC (HQGS)”, tuy nhiên khi thực hiện ghép container thì chỉ cần thực hiện chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” cho một tờ khai bất kỳ trong 03 tờ khai nêu trên.
- Trường hợp Hệ thống của cảng chưa gửi thông tin get-out cho 03 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS:
Công chức giám sát sử dụng chức năng chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC” để kiểm tra danh sách các tờ khai đủ điều kiện qua KVGS hệ thống đã xử lý, sau đó sử dụng chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” để Hệ thống của hải quan tự động thực hiện ghép lại các tờ khai chung container đủ điều kiện qua KVGS còn thiếu để gửi cho Hệ thống của cảng.
Lưu ý: Đối với container có 03 tờ khai đủ điều kiện hệ thống đã xử lý thông qua chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC”, tuy nhiên khi thực hiện ghép container chỉ cần thực hiện chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” cho một tờ khai bất kỳ trong 3 tờ khai nêu trên.
c) Trường hợp công chức hải quan vẫn xác nhận hàng qua KVGS trên Hệ thống V5 nên Hệ thống không thể gửi thông tin get-out tương ứng.
Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn rà soát danh sách Container thuộc tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đã được công chức giám sát xác nhận đủ điều kiện qua KVGS trên Hệ thống TOPO và đã sử dụng chức năng IX.8.3 “Xác nhận container qua khu vực giám” trên Hệ thống V5 để xác nhận hàng qua KVGS. Sau khi xác định, các container thuộc trường hợp này thì công chức hải quan giám sát thực hiện hủy xác nhận qua KVGS thông qua chức năng IX.8.B “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVGS” để Hệ thống của cảng có thể tự động gửi thông tin các container này get-out và Hệ thống V5 tự động cập nhật thông tin hàng qua KVGS.
d) Trường hợp tờ khai thuộc diện niêm phong hải quan nhưng hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đi chưa xác nhận đã niêm phong hoặc hải quan nơi hàng hóa vận chuyển đến chưa xác nhận đã kiểm tra niêm phong
- Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn để rà soát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan mà chưa thực hiện chức năng IX.8.2.2 “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong (HQ giám sát)” nhưng đã xác nhận trên TOPO.
Đôn đốc, chấn chỉnh các công chức giám sát phải thực hiện đầy đủ các quy định về thao tác trên Hệ thống với V5 theo đúng quy trình nghiệp vụ giám sát, tránh phát sinh trường hợp nêu trên dẫn đến tồn đọng tờ khai thuộc diện niêm phong hải quan nhưng chưa xác nhận niêm phong.
- Đối với các trường hợp nơi Chi cục Hải quan nơi hàng đi chưa thực hiện xác nhận niêm phong thì yêu cầu người khai liên hệ với Chi cục Hải quan nơi hàng đi để thực hiện xác nhận niêm phong trên Hệ thống theo quy định.
2. Dừng đưa hàng qua KVGS
Để kịp thời tiếp nhận, xử lý thông tin dừng đưa hàng của KVGS, ngoài thực hiện quy định tại Điều 14 Quy trình ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ- TCHQ, giao Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn xây dựng quy chế phối hợp khi dừng đưa hàng qua KVGS theo hướng như sau: Tổng Công ty Tân Cảng cung cấp cho Chi cục HQCK cảng SGKV 1 quyền dừng đưa container trên Hệ thống TOPO để xử lý đối với những thông tin dừng đưa hàng qua KVGS đã nhận được. Chi tiết việc thiết kế chức năng Dừng get-out trên Hệ thống TOPO thực hiện theo nội dung đã thống nhất tại Biên bản làm việc ngày 16/1/2017 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV1 - Cục HQ TP Hồ Chí Minh.
3. Một số lưu ý
Trong thời gian chạy song song 2 quy trình, khi tiếp nhận Danh sách container theo Mẫu 29/DSCT/GSQL công chức hải quan giám sát không thực hiện xác nhận container qua khu vực giám sát tại chức năng IX.8.3 trên Hệ thống V5, đồng thời không thực hiện xác nhận trên Hệ thống TOPO, chỉ kiểm tra chứng từ cho phép container đủ điều kiện qua KVGS đã chuyển sang Hệ thống của cảng hay chưa thông qua chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC” trên Hệ thống V5 và xử lý như sau:
- Trường hợp container đã có thông tin khi tra cứu theo chức năng IX.9.3: hướng dẫn người khai liên hệ với doanh nghiệp cảng để làm thủ tục theo quy định.
Lưu ý: nếu container thuộc diện chung container thì cần kiểm tra xem số lượng tờ khai chung container tại mục IX.9.3 đã đầy đủ chưa? Nếu chưa đầy đủ thì thực hiện theo các bước, như đã hướng dẫn đối với container có nhiều tờ khai tại điểm III.1.b nêu trên.
- Trường hợp không có dữ liệu tại IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC”: kiểm tra trạng thái tờ khai đã đủ điều kiện qua KVGS thông qua chức năng IX.4.6 “Theo dõi trạng thái tờ khai” để kiểm tra tình trạng tờ khai xem doanh nghiệp hoặc hải quan chưa thực hiện đủ các hướng dẫn theo quy định... Ví dụ:
+ Tờ khai chưa được quyết định thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra/chờ thông quan sau khi kiểm hóa hộ. Trường hợp này yêu cầu người khai hải quan liên hệ với Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để hoàn thiện các thủ tục liên quan.
+ Tờ khai thuộc diện niêm phong nhưng chưa được Chi cục Hải quan nơi vận chuyển hàng đi xác nhận niêm phong: hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với Chi cục hải quan nơi vận chuyển hàng đi xác nhận niêm phong trên Hệ thống.
+ Tờ khai thuộc diện niêm phong, đã được Chi cục Hải quan nơi vận chuyển hàng đi xác nhận niêm phong nhưng Chi cục hải quan nơi vận chuyển đến chưa xác nhận đã kiểm tra niêm phong trên Hệ thống. Hải quan giám sát chủ động kiểm tra để hoàn thành các thao tác trên Hệ thống.
……..
Sau khi đã hoàn thành các thao tác trên hệ thống, công chức giám sát sử dụng chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC’’ để kiểm tra container đã được chuyển sang Hệ thống của cảng hay chưa. Nếu đã được chuyển sang thì hướng dẫn người khai hải quan sang doanh nghiệp cảng để làm tiếp thủ tục.
- Trường hợp tra cứu thông qua chức năng IX.9.1 “Theo dõi thông tin container hạ bãi/vào cảng của cảng” trên Hệ thống V5 nhưng không có thông tin container get-in thì hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ với doanh nghiệp cảng để được xử lý (trường hợp container chưa được gửi thông tin get-in vào bãi cảng).
4. Về thời gian thực hiện song song 2 quy trình (Quyết định 1500/QĐ- TCHQ ngày 24/5/2016 và Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của TCHQ) khi triển khai thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1.
Trong thời gian chờ sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan và nâng cấp Hệ thống của cơ quan Hải quan và doanh nghiệp cảng, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh hướng dẫn Chi cục HQCK cảng SGKV 1 triển khai thời gian thực hiện song song 2 quy trình đến hết ngày 26/3/2017.