BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Hà Nội, ngày 13 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Điều 41 Luật Hải quan, Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thông báo, hướng dẫn Chi cục Hải quan trực thuộc và người khai hải quan thực hiện nội dung sau:
1. Hướng dẫn bổ sung việc khai báo, xử lý tờ khai vận chuyển độc lập (VCĐL):
- Hướng dẫn người khai khai báo thông tin tờ khai VCĐL lên Hệ thống e- Customs V5 (Hệ thống V5) sau khi tờ khai VCĐL được phê duyệt theo hướng dẫn tại công văn số 10983/TCHQ-GSQL ngày 21/11/2016 của Tổng cục Hải quan.
+ Tiêu chí “Phương tiện vận chuyển” chi tiết tại “Ghi chú”.
- Sau khi người khai khai báo tờ khai VCĐL lên Hệ thống V5, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu thông tin khai báo với thông tin khai báo trên. Hệ thống VNACCS, nếu thông tin phù hợp và tờ khai VCĐL đã được phê duyệt trên Hệ thống VNACCS thì cập nhật số niêm phong (nếu có) và thực hiện phê duyệt từ khai VCĐL trên Hệ thống V5 thông qua chức năng IX.B.7 “Duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập đủ điều kiện qua KVGS (HQ giám sát nơi đi)”.
b) Chi cục Hải quan nơi hàng hóa được vận chuyển đến:
Việc thực hiện nghiệp vụ xác nhận hàng đến (nghiệp vụ BIA) trên Hệ thống VNACCS theo quy định hiện hành.
- Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi: công chức hải quan căn cứ thực tế hàng hóa lập biên bản bàn giao (BBBG) theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Riêng đối với Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đi là Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển nơi đã trao đổi, kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, công chức hải quan giám sát căn cứ thông tin trên BBBG để nhập chứng từ đủ điều kiện qua khu vực giám sát hải quan (KVGS) thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” trên Hệ thống V5.
khoản 3 Điều 51 Thông tư 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan giám sát căn cứ thông tin trên BBBG để xác nhận hàng hóa đến theo quy định hiện hành. Riêng đối với Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến là Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng biển nơi đã trao đổi, kết nối với doanh nghiệp kinh doanh cảng, công chức hải quan giám sát căn cứ thông tin trên BBBG để nhập chứng từ đủ điều kiện qua KVGS thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” trên Hệ thống V5.
Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai hướng dẫn người khai khai báo các chỉ tiêu thông tin trên tờ khai XK, NK chung container như sau:
+ Tiêu chí “Số tờ khai đầu tiên”:
Ô 2: Nhập số thứ tự của tờ khai trên tổng số tờ khai của lô hàng.
+ Tiêu chí “Mã hiệu phương thức vận chuyển” nhập là mã 2 (container đường biển);
b) Trường hợp hàng đóng chung container của nhiều chủ hàng chia tách, đóng ghép ngoài CFS:
- Trường hợp tất cả các tờ khai thuộc container đã được khai báo đầy đủ và đã đủ điều kiện qua KVGS thì hướng dẫn người khai liên hệ với doanh nghiệp cảng để làm tiếp thủ tục xác nhận hàng qua KVGS theo quy định.
a) Thiết lập danh sách tiếp nhận thông tin đừng đưa hàng qua KVGS
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa chịu trách nhiệm về việc đảm bảo việc tiếp nhận thông tin dừng đưa hàng qua KVGS phải được thực hiện 24/7 và xử lý ngay sau khi nhận được thông tin. Nếu Hàng hóa được đưa qua KVGS sau thời điểm nhận được thông tin thông qua fax, thư điện từ và điện thoại, Chi cục trưởng phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc lô hàng được đưa qua KVGS hải quan.
Ngay sau khi ban hành Quyết định dừng đưa hàng qua KVGS theo quy định hiện hành, Chi cục Hải quan nơi ban hành Quyết định dừng đưa hàng qua KVGS thực hiện việc thông báo theo trình tự sau:
- Thông báo ngay Quyết định dừng đưa hàng qua KVGS bằng fax, thư điện tử và điện thoại cho Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa theo số fax, thư điện tử đã được thiết lập tại điểm a Mục này, đồng thời gọi điện thoại để thông báo việc đã fax, gửi thư điện tử và đã thực hiện nghiệp vụ dừng đưa hàng qua KVGS trên Hệ thống V5.
- Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa phân công công chức trực điện thoại, thư điện tử và số fax thông báo dừng đưa hàng qua KVGS 24/7;
II. Các Chi cục Hải quan đã triển khai Hệ thống kết nối, trao đổi thông tin điện tử với doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho ,bãi tại khu vực cửa khẩu cảng biển theo quy định tại Điều 41 Luật Hải quan
- Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hướng dẫn người khai hải quan liên hệ với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện khai sửa đổi, bổ sung cửa khẩu xuất mới theo quy định tại Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC;
Điều 20 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp chấp nhận sửa đổi, bổ sung thì ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 12 Quy trình ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/07/2015 của Tổng cục Hải quan, sử dụng chức năng IX.1.F “Chuyển địa điểm giám sát” để thay đổi địa điểm giám sát trên Hệ thống V5 đối với tờ khai xuất khẩu;
b) Trường hợp doanh nghiệp vận chuyển có yêu cầu thay đổi cảng xếp hàng cho toàn bộ lô hàng xuất khẩu dự kiến xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh:
- Hướng dẫn doanh nghiệp cảng thực hiện gửi thông tin get-out container thuộc tờ khai xuất khẩu thay đổi cảng xếp hàng;
Lưu ý: chỉ sau khi doanh nghiệp cảng gửi thông tin get-out container của tờ khai xuất (kiểm tra thông tin container do doanh nghiệp cảng gửi get-out thông qua chức năng IX.9.4 “Theo dõi danh sách container đã qua KVCC” trên hệ thống V5) thì công chức hải quan mới thực hiện phê duyệt tờ khai VCĐL trên Hệ thống V5 thông qua chức năng EX.B.7 “Duyệt Tờ khai vận chuyển độc lập đủ điều kiện qua KVGS (HQ giám sát nơi đi)”.
- Chi cục Hải quan nơi quản lý kho CFS hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh kho CFS căn cứ trên số lượng container đưa vào kho CFS trong ngày để có văn bản (nêu rõ số hiệu container có hàng vào kho CFS) thông báo các container được phép đưa vào kho để khai thác.
3. Hàng hóa đóng trong container trung chuyển
- Khi xuất khẩu: kiểm tra, xác nhận (đóng dấu, ký tên công chức) lượng container trên Bản kê tại ô 12 trên Bản kê. Căn cứ vào lượng container xuất cảng, công chức hải quan lập chứng từ đủ điều kiện qua KVGS thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” theo quy trình hàng xuất.
Công chức giám sát hướng dẫn người khai hải quan thực hiện việc khai sửa đổi, bổ sung số hiệu container xuất khẩu theo hướng dẫn tại điểm b khoản 3 công văn số 18195/BTC-TCHQ ngày 8/12/2015 của Bộ Tài chính và thực hiện việc cập nhật thông tin sửa đổi số hiệu container như sau:
- Nhập chứng từ đủ điều kiện qua KVGS cho số hiệu container cũ trên Hệ thống V5 thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)”. Tại tiêu chí “Nội dung văn bản” ghi nhận “Chứng từ hủy thông tin get- in của container cũ số ...” ;
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hướng dẫn doanh nghiệp cảng ngay sau khi doanh nghiệp hoàn thành việc rút hàng tại bãi thì gửi thông tin get- out container đến Hệ thống của hải quan.
Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hướng dẫn người khai hải quan và doanh nghiệp cảng thực hiện như sau:
- Khi người khai hải quan xuất trình tờ khai nhập đã thông quan và tờ khai xuất đã đủ điều kiện qua KVGS, doanh nghiệp cảng thực hiện theo trình tự như sau:
+ Doanh nghiệp cảng gửi thông tin container tờ khai nhập get-out và thông tin container tờ khai xuất get-in, Hệ thống của hải quan sẽ cung cấp thông tin tờ khai xuất đủ điều kiện qua KVGS;
Điều 96 Thông tư 38/2015/TT-BTC. Trường hợp chấp nhận cho phép xuất trả thì công chức giám sát thực hiện nhập chứng từ đủ điều kiện qua KVGS thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” cho các container cần xuất trả trên Hệ thống V5 theo quy trình hàng nhập.
a) Thủ tục đưa container trở lại nội địa
- Thực hiện xóa số hiệu container của tờ khai xuất khẩu thông qua chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS”;
Lưu ý: Khi nhập chứng từ đủ điều kiện qua KVGS thông qua chức năng IX.B.2 “Chứng từ đủ điều kiện qua KVGS (HQ nhập)” trên Hệ thống V5, công chức hải quan giám sát nhập thông tin mã, tên người nhập khẩu theo mã, tên người của tờ khai xuất khẩu cho các chỉ tiêu “Mã người nhập khẩu”; “Tên người nhập khẩu” và nhập N/A cho chỉ tiêu “Số vận đơn” (do tờ khai xuất khẩu không có số vận đơn).
- Khi người khai hải quan đã hoàn thành việc sửa chữa, tái chế, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai thực hiện các nội dung quy định tại điểm b.2 khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC và cập nhật thông tin số hiệu container trên tờ khai xuất khẩu thông qua chức năng IX.1.M “Nhập danh sách container của tờ khai (HQ nơi đăng ký)”. Trường hợp Hệ thống V5 xác định tờ khai thuộc diện không phải niêm phong thì thực hiện như sau:
+ Sau khi thực hiện niêm phong, xác nhận đã niêm phong thông qua chức năng IX.8.2.1 “Xác nhận niêm phong hàng hóa (HQ đăng ký/HQ giám sát)”.
9. Trường hợp container tạm nhập được tái xuất tại cùng một cửa khẩu
- Với các tờ khai hết thời hạn hiệu lực làm thủ tục hải quan: thực hiện hủy việc xác nhận get-out của doanh nghiệp cảng thông qua chức năng IX.9.6 “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVCC (HQGS)” và thực hiện hủy tờ khai theo quy định hiện hành;
11. Trường hợp hàng hóa đã đưa vào KVGS, doanh nghiệp cảng đã gửi get-in nhưng người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hoặc dừng xuất khẩu theo quy định tại điểm b.3 khoản 7 Điều 52 Thông tư 38/2015/TT-BTC
12. Trường hợp doanh nghiệp cảng gửi thông tin sai số hiệu container get-in
Căn cứ văn bản của doanh nghiệp cảng, công chức giám sát thực hiện sửa số hiệu container do cảng gửi sai thông qua chức năng IX.9.7 “Sửa thông tin container hạ bãi/lên tàu (HQGS)” trên Hệ thống V5.
Sau khi tiếp nhận văn bản xác nhận về việc đưa hàng nhầm vào cảng của doanh nghiệp xuất nhập khẩu (trong văn bản phải nêu rõ số hiệu container đưa nhầm vào cảng). Nếu không có dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa thực hiện như sau:
trên Hệ thống V5;
a) Đối với những container thuộc tờ khai VCĐL, container hàng trung chuyển, Container đưa vào kho CFS ngay tại Tân cảng Cát Lái, các trường hợp khác đã sử dụng chứng từ...đã được công chức hải quan giám sát xác nhận trên Hệ thống TOPO của Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn để đưa hàng qua KVGS:
[email protected]; minhdh3@customs.gov.vn; [email protected]; [email protected]. Chi tiết cụ thể tại Biên bản làm việc ngày 16/1/2017 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV1 - Cục HQ TP Hồ Chí Minh.
Căn cứ lượng container còn tồn đọng trên Hệ thống TOPO, Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn rà soát, xác định các container có nhiều tờ khai. Nếu phát sinh các tờ khai của container đã đủ điều kiện qua KVGS nhưng thời điểm Hệ thống của hải quan thực hiện ghép container với số lượng tờ khai để gửi sang Hệ thống của cảng chưa đầy đủ so với số lượng tờ khai đã đăng ký thì xử lý như sau:
Đối với trường hợp 10 tờ khai chung 01 container, kiểm tra trên Hệ thống V5 đã có đủ 10 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS, tuy nhiên khi Hệ thống của cảng lấy thông tin Hệ thống của hải quan chỉ trả về Hệ thống của cảng 03 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS, không trả về thông tin 07 tờ khai còn lại. Để Hệ thống của hải quan trả về cho Hệ thống của cảng cả 10 tờ khai đủ đủ điều kiện qua KVGS thì thực hiện như sau:
Công chức giám sát thực hiện hủy thông tin xác nhận container get-out thông qua chức năng IX.9.6 “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVCC (HQGS)” sau đó sử dụng chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” để Hệ thống tự động thực hiện ghép lại các tờ khai chung container đủ điều kiện qua KVGS còn thiếu để gửi cho cảng.
- Trường hợp Hệ thống của cảng chưa gửi thông tin get-out cho 03 tờ khai đủ điều kiện qua KVGS:
Lưu ý: Đối với container có 03 tờ khai đủ điều kiện hệ thống đã xử lý thông qua chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC”, tuy nhiên khi thực hiện ghép container chỉ cần thực hiện chức năng IX.8.8 “Thêm/sửa/xóa container đủ điều kiện qua KVGS” cho một tờ khai bất kỳ trong 3 tờ khai nêu trên.
Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn rà soát danh sách Container thuộc tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu đã được công chức giám sát xác nhận đủ điều kiện qua KVGS trên Hệ thống TOPO và đã sử dụng chức năng IX.8.3 “Xác nhận container qua khu vực giám” trên Hệ thống V5 để xác nhận hàng qua KVGS. Sau khi xác định, các container thuộc trường hợp này thì công chức hải quan giám sát thực hiện hủy xác nhận qua KVGS thông qua chức năng IX.8.B “Hủy xác nhận container đã xác nhận qua KVGS” để Hệ thống của cảng có thể tự động gửi thông tin các container này get-out và Hệ thống V5 tự động cập nhật thông tin hàng qua KVGS.
- Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn để rà soát các tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện phải niêm phong hải quan mà chưa thực hiện chức năng IX.8.2.2 “Xác nhận đã kiểm tra niêm phong (HQ giám sát)” nhưng đã xác nhận trên TOPO.
- Đối với các trường hợp nơi Chi cục Hải quan nơi hàng đi chưa thực hiện xác nhận niêm phong thì yêu cầu người khai liên hệ với Chi cục Hải quan nơi hàng đi để thực hiện xác nhận niêm phong trên Hệ thống theo quy định.
Để kịp thời tiếp nhận, xử lý thông tin dừng đưa hàng của KVGS, ngoài thực hiện quy định tại Điều 14 Quy trình ban hành kèm Quyết định 1966/QĐ- TCHQ, giao Chi cục HQCK cảng SGKV 1 phối hợp Tổng Công ty Tân Cảng Sài Gòn xây dựng quy chế phối hợp khi dừng đưa hàng qua KVGS theo hướng như sau: Tổng Công ty Tân Cảng cung cấp cho Chi cục HQCK cảng SGKV 1 quyền dừng đưa container trên Hệ thống TOPO để xử lý đối với những thông tin dừng đưa hàng qua KVGS đã nhận được. Chi tiết việc thiết kế chức năng Dừng get-out trên Hệ thống TOPO thực hiện theo nội dung đã thống nhất tại Biên bản làm việc ngày 16/1/2017 về việc xử lý vướng mắc khi thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục HQCK Cảng Sài Gòn KV1 - Cục HQ TP Hồ Chí Minh.
Trong thời gian chạy song song 2 quy trình, khi tiếp nhận Danh sách container theo Mẫu 29/DSCT/GSQL công chức hải quan giám sát không thực hiện xác nhận container qua khu vực giám sát tại chức năng IX.8.3 trên Hệ thống V5, đồng thời không thực hiện xác nhận trên Hệ thống TOPO, chỉ kiểm tra chứng từ cho phép container đủ điều kiện qua KVGS đã chuyển sang Hệ thống của cảng hay chưa thông qua chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC” trên Hệ thống V5 và xử lý như sau:
Lưu ý: nếu container thuộc diện chung container thì cần kiểm tra xem số lượng tờ khai chung container tại mục IX.9.3 đã đầy đủ chưa? Nếu chưa đầy đủ thì thực hiện theo các bước, như đã hướng dẫn đối với container có nhiều tờ khai tại điểm III.1.b nêu trên.
+ Tờ khai chưa được quyết định thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản/đưa hàng về địa điểm kiểm tra/chờ thông quan sau khi kiểm hóa hộ. Trường hợp này yêu cầu người khai hải quan liên hệ với Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai để hoàn thiện các thủ tục liên quan;
+ Tờ khai thuộc diện niêm phong, đã được Chi cục Hải quan nơi vận chuyển hàng đi xác nhận niêm phong nhưng Chi cục hải quan nơi vận chuyển đến chưa xác nhận đã kiểm tra niêm phong trên Hệ thống. Hải quan giám sát chủ động kiểm tra để hoàn thành các thao tác trên Hệ thống.
Sau khi đã hoàn thành các thao tác trên hệ thống, công chức giám sát sử dụng chức năng IX.9.3 “Theo dõi danh sách container đủ điều kiện qua KVCC’’ để kiểm tra container đã được chuyển sang Hệ thống của cảng hay chưa. Nếu đã được chuyển sang thì hướng dẫn người khai hải quan sang doanh nghiệp cảng để làm tiếp thủ tục.
4. Về thời gian thực hiện song song 2 quy trình (Quyết định 1500/QĐ- TCHQ ngày 24/5/2016 và Quyết định 1966/QĐ-TCHQ ngày 10/7/2015 của TCHQ) khi triển khai thực hiện Điều 41 Luật Hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Sài Gòn KV1.
Tổng cục Hải quan trả lời các đơn vị được biết, thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (để b/c);
- Cục GSQL về HQ (để t/h);
- Cục CNTT&TK HQ (để t/h);
- Tổng Công ty Tân cảng Sài Gòn-Đ/c số 722, Đường Điện Biên Phủ, Phường 22, Quận Bình Thạnh, TP.HCM (để p/h thực hiện);
- Công ty Liên doanh Phát triển Tiếp vận số 1 Đ/c KP. 05, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7,
TP.HCM (để p/h thực hiện);
- Lưu: VT, GSQL(03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
--------
Danh sách container đề nghị xử lý dữ liệu trên Hệ thống E-customs V5 của Tổng cục Hải quan
(mẫu ban hành kèm công văn số 778/TCHQ-GSQL ngày 13 tháng 02 năm 2017)
Mã cảng | Tên cảng | Số container | Số hiệu PTVT | Số chuyến | Vị trí container | Ngày tàu đến khởi hành | Mô tả hàng hóa | Ghi chú | Loại container (1: Nhập, 2: Xuất) | Hình thức vào cảng (theo danh mục chuẩn) |
File gốc của Công văn 778/TCHQ-GSQL năm 2017 xử lý vướng mắc thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 778/TCHQ-GSQL năm 2017 xử lý vướng mắc thực hiện Điều 41 Luật Hải quan năm 2014 do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 778/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2017-02-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-02-13 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |