BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 05/2013/TT-BKHĐT | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2013 |
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN TỔ CHỨC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT, ĐIỀU CHỈNH VÀ CÔNG BỐ QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI; QUY HOẠCH NGÀNH, LĨNH VỰC VÀ SẢN PHẨM CHỦ YẾU
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu,
Thông tư này hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu (sau đây gọi tắt là quy hoạch) theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (Nghị định số 92/2006/NĐ-CP) và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội (Nghị định số 04/2008/NĐ-CP).
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
1. Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí là những yêu cầu về nội dung nghiên cứu, tổ chức thực hiện đối với dự án quy hoạch và dự toán các khoản chi tương ứng để thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, do cơ quan lập quy hoạch xây dựng và được Người có thẩm quyền phê duyệt.
khoản 17 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP; là cơ quan nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; là cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm lập quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP, cụ thể như sau:
khoản 1 Điều 15 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và các lãnh thổ đặc biệt theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP là Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
khoản 14 và mục b khoản 6 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP là các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (gọi tắt là Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ);
3. Cơ quan lập quy hoạch là cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ lập quy hoạch quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP, được Cơ quan tổ chức lập quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều này giao nhiệm vụ lập dự án quy hoạch, cụ thể như sau:
b) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh, cơ quan lập quy hoạch là Sở, ngành thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
4. Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch là cơ quan, đơn vị trực thuộc Cơ quan tổ chức lập quy hoạch và có chức năng, nhiệm vụ quản lý quy hoạch, cụ thể như sau:
b) Đối với quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập, đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch là Sở Kế hoạch và Đầu tư.
khoản 2 Điều 10 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP.
Điều 4. Căn cứ lập đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
2. Các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý ngành đặt ra yêu cầu phải lập quy hoạch;
4. Các văn bản hướng dẫn về kinh phí cho công tác quy hoạch và các quy định hiện hành về quản lý tài chính có liên quan.
1. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm xây dựng đề cương, nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí và trình phê duyệt theo quy định.
a) Tên dự án quy hoạch;
c) Các căn cứ để lập quy hoạch;
đ) Mục tiêu, yêu cầu và các vấn đề chính cần giải quyết của dự án quy hoạch;
Điều 16, 19, 22 và 26 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP;
h) Yêu cầu về tiến độ; trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình xây dựng dự án quy hoạch.
Điều 6. Thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
a) Việc thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí của dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo hình thức thành lập Hội đồng thẩm định.
Điều kiện tiến hành phiên họp, việc biểu quyết đánh giá của Hội đồng thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí được áp dụng tương ứng đối với Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch quy định tại khoản 2 Điều 18 và Điều 19 Thông tư này.
2. Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch có nhiệm vụ triển khai công tác thẩm định, cụ thể như sau:
b) Trong trường hợp lấy ý kiến thẩm định bằng văn bản, đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch chịu trách nhiệm triển khai lấy ý kiến đóng góp của các cơ quan có liên quan, tổng hợp ý kiến thẩm định; phối hợp với cơ quan lập quy hoạch hoàn thiện đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí và lập Báo cáo kết quả thẩm định.
a) Sự phù hợp của các căn cứ pháp lý;
c) Sự phù hợp về nội dung của đề cương, nhiệm vụ quy hoạch, dự toán kinh phí và nguồn vốn lập quy hoạch;
Điều 7. Trình phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
2. Hồ sơ trình phê duyệt bao gồm:
b) Báo cáo kết quả thẩm định đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này.
Điều 8. Thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí đối với các dự án quy hoạch do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập.
2. Các căn cứ lập quy hoạch phù hợp với từng loại quy hoạch theo quy định tại các điều 17, 20, 23, 27 Nghị định số 92/2006/NĐ-CP và các khoản 10, 11, 12, 13, 15, 16 Điều 1, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP.
1. Việc lựa chọn tổ chức, chuyên gia tham gia tư vấn lập quy hoạch thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm phối hợp với tư vấn lập quy hoạch trong quá trình lập quy hoạch, đảm bảo tuân thủ đề cương, nhiệm vụ quy hoạch đã được phê duyệt và chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của dự án quy hoạch.
1. Đối với những dự án quy hoạch phải lập báo cáo đánh giá môi trường chiến lược theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường (Nghị định số 29/2011/NĐ-CP), cơ quan lập quy hoạch chịu trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn lập Báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong quá trình lập quy hoạch.
Điều 12. Lấy ý kiến vào dự thảo báo cáo tổng hợp quy hoạch
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng và lãnh thổ đặc biệt do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập phải lấy ý kiến các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong vùng quy hoạch.
c) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện phải lấy ý kiến các Sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện lân cận.
đ) Quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh phải lấy ý kiến của Bộ quản lý ngành, các Sở, ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan trong tỉnh.
TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
Điều 13. Thẩm quyền thẩm định quy hoạch
2. Hội đồng thẩm định làm việc theo nguyên tắc thảo luận công khai, trực tiếp và chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng Cơ quan tổ chức lập quy hoạch về các kết luận thẩm định.
Điều 15. Nhiệm vụ của đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch
2. Căn cứ vào hướng dẫn tại Phụ lục 2, đề xuất số lượng, cơ cấu của Hội đồng thẩm định dự án quy hoạch (Hội đồng thẩm định) và dự thảo quyết định thành lập Hội đồng thẩm định (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3), trình Thủ trưởng Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xem xét, quyết định.
4. Gửi hồ sơ tới các thành viên Hội đồng thẩm định.
6. Hướng dẫn cơ quan lập quy hoạch triển khai thực hiện kết luận của Hội đồng thẩm định và tổ chức thẩm định lại (nếu có).
8. Lập Tờ trình phê duyệt quy hoạch và dự thảo Quyết định phê duyệt quy hoạch.
Điều 16. Hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch
a) Tờ trình của cơ quan lập quy hoạch;
c) Các báo cáo chuyên đề (ghi rõ tên tác giả); các bảng biểu số liệu (ghi rõ nguồn thông tin);
đ) Báo cáo kết quả thẩm định báo cáo Đánh giá Môi trường Chiến lược (nếu có);
g) Các văn bản đóng góp ý kiến của các Bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức có liên quan;
2. Số lượng tối thiểu bộ hồ sơ thẩm định quy hoạch quy định như sau:
b) Đối với quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức lập: 15 bộ;
d) Đối với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện: 12 bộ;
Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch có thể yêu cầu cơ quan lập quy hoạch cung cấp thêm hồ sơ theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định.
Điều 17. Lấy ý kiến trong quá trình tổ chức thẩm định dự án quy hoạch
2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ thẩm định dự án quy hoạch, các ủy viên Hội đồng thẩm định phải gửi ý kiến nhận xét bằng văn bản tới đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch để tổng hợp.
1. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm việc sau khi nhận được ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm định, đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch tổng hợp ý kiến và trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định về việc tổ chức họp thẩm định dự án quy hoạch.
a) Có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng thẩm định tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng thẩm định, một (01) Ủy viên phản biện và Ủy viên thường trực Hội đồng thẩm định;
3. Chủ tịch Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định việc mời đại biểu không phải là thành viên Hội đồng thẩm định tham dự phiên họp thẩm định dự án quy hoạch. Đại biểu được mời được tham gia ý kiến tại cuộc họp nhưng không được tham gia biểu quyết.
5. Các văn bản được thông qua tại cuộc họp thẩm định dự án quy hoạch bao gồm:
b) Biên bản kiểm phiếu đánh giá dự án quy hoạch của Hội đồng thẩm định;
Điều 19. Biểu quyết đánh giá dự án quy hoạch của Hội đồng thẩm định
2. Kết quả đánh giá dự án quy hoạch được tổng hợp theo nguyên tắc sau:
Dự án quy hoạch phải chỉnh sửa, bổ sung khi có ít nhất một yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung;
Điều 20. Xử lý đối với dự án quy hoạch sau phiên họp thẩm định
1. Trường hợp dự án quy hoạch được thông qua không có yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung, đơn vị thường trực thẩm định phối hợp với cơ quan lập quy hoạch chuẩn bị hồ sơ trình phê duyệt quy hoạch.
a) Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch có trách nhiệm:
- Nghiên cứu hồ sơ, tổng hợp ý kiến thành viên Hội đồng thẩm định (nếu có) và lập báo cáo trình Chủ tịch Hội đồng thẩm định xem xét, quyết định.
b) Cơ quan lập quy hoạch có trách nhiệm:
- Nộp hồ sơ dự án quy hoạch sau khi đã hoàn chỉnh cho đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch kèm theo văn bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến của Hội đồng thẩm định.
- Nghiên cứu xây dựng lại quy hoạch;
Điều 21. Báo cáo thẩm định dự án quy hoạch
Đối với các dự án quy hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập và các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Báo cáo thẩm định dự án quy hoạch phải bao gồm cả ý kiến về các nội dung: Sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
Điều 22. Lấy ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đối với dự án quy hoạch trước khi trình phê duyệt
a) Các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
2. Nội dung lấy ý kiến bao gồm: Sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
a) Văn bản gửi lấy ý kiến của cơ quan tổ chức lập quy hoạch;
c) Hệ thống bản đồ, sơ đồ;
đ) Bản giải trình tiếp thu ý kiến của các cơ quan liên quan đóng góp cho quy hoạch (có bản sao các văn bản đóng góp ý kiến gửi kèm);
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có ý kiến bằng văn bản về những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này.
Các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh (đã có ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định tại Điều 22 Thông tư này) và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh (đã có ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Báo cáo thẩm định dự án quy hoạch theo quy định tại Điều 21 Thông tư này), trước khi trình phê duyệt phải trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định theo quy định tại Điều 11 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.
1. Thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
khoản 18 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP.
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các vùng kinh tế - xã hội và các lãnh thổ đặc biệt do Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình phê duyệt;
c) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình phê duyệt;
đ) Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu của tỉnh, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện do Sở Kế hoạch và Đầu tư trình phê duyệt.
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt quy hoạch;
c) Hệ thống bản đồ, sơ đồ theo quy định;
đ) Báo cáo thẩm định dự án quy hoạch;
g) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về dự án quy hoạch theo quy định tại Điều 23 Thông tư này;
Quy hoạch được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
2. Hình thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa quốc gia làm ảnh hưởng lớn đến sử dụng đất, môi trường, bố trí các công trình kết cấu hạ tầng;
4. Có sự biến động về điều kiện khí hậu, địa chất, thủy văn, quốc phòng, an ninh có ảnh hưởng tới mục tiêu, định hướng phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương;
Điều 26. Các hình thức điều chỉnh quy hoạch
a) Điều chỉnh toàn diện quy hoạch được tiến hành khi mục tiêu và phương hướng phát triển thay đổi. Thời hạn xem xét điều chỉnh toàn diện quy hoạch định kỳ năm (05) năm một lần, trừ trường hợp đặc biệt phải điều chỉnh quy hoạch theo yêu cầu của Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
2. Điều chỉnh cục bộ quy hoạch:
b) Điều chỉnh cục bộ quy hoạch phải xác định rõ phạm vi, mức độ, nội dung điều chỉnh; bảo đảm tính liên tục, đồng bộ của quy hoạch, tính liên kết với các quy hoạch khác có liên quan, làm rõ các nguyên nhân dẫn đến việc phải điều chỉnh; hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của việc điều chỉnh; các giải pháp khắc phục những phát sinh do điều chỉnh quy hoạch gây ra.
1. Thẩm quyền đề xuất điều chỉnh
b) Cơ quan lập quy hoạch đề xuất điều chỉnh quy hoạch đối với các quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
a) Lý do điều chỉnh quy hoạch;
c) Dự toán kinh phí thực hiện điều chỉnh quy hoạch.
Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quy định tại khoản 18 Điều 1 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép việc điều chỉnh quy hoạch. Việc chấp thuận cho phép điều chỉnh quy hoạch được thông báo bằng văn bản.
1. Trình tự điều chỉnh toàn diện dự án quy hoạch được thực hiện như một dự án quy hoạch mới quy định tại Thông tư này.
Điều 29. Thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch
2. Hồ sơ xin ý kiến thẩm định điều chỉnh cục bộ quy hoạch gồm:
b) Dự thảo tờ trình phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch;
d) Hệ thống bản đồ, sơ đồ minh họa việc điều chỉnh quy hoạch.
Đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch có trách nhiệm tổng hợp ý kiến đóng góp và phối hợp với cơ quan lập quy hoạch hoàn chỉnh hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy hoạch.
1. Thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch
2. Trách nhiệm trình phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch
3. Hồ sơ đề nghị phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch
b) Báo cáo thuyết minh điều chỉnh cục bộ quy hoạch đã được hoàn thiện, được in trên giấy khổ A4, đóng quyển, trang phụ bìa có chữ ký và con dấu của Thủ trưởng Cơ quan trình phê duyệt, quy hoạch và tổ chức tư vấn lập quy hoạch (nếu có);
d) Giải trình về việc tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (có bản sao các văn bản đóng góp ý kiến gửi kèm);
e) Dự thảo Quyết định phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch (theo mẫu tại Phụ lục 8).
Việc công bố công khai quy hoạch (trừ quy hoạch có nội dung bí mật không được công bố theo quy định của pháp luật) được thực hiện theo một hoặc một số hình thức như sau:
2. Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh, truyền hình, báo chí, các website chính thức của các cơ quan quản lý quy hoạch.
Điều 32. Nội dung công bố quy hoạch
1. Văn bản quyết định phê duyệt quy hoạch;
3. Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (tên dự án, vị trí xây dựng; quy mô/công suất; dự kiến tiến độ...).
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 12 năm 2013.
a) Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
3. Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
1. Những dự án quy hoạch đã được phê duyệt đề cương nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí trước ngày Thông tư này có hiệu lực tiếp tục thực hiện theo các hướng dẫn trước đây.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức phản ánh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Website của Chính phủ; Công báo;
- Các Sở KH&ĐT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Vụ QLQH.
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG, NHIỆM VỤ QUY HOẠCH VÀ DỰ TOÁN KINH PHÍ
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
……..(1)……. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-………. | ……, ngày tháng năm 20…(2) |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí dự án quy hoạch ... (3) ...
…(4)...
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn xác định định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội: quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ … (các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc Bộ quản lý ngành đặt ra yêu cầu phải lập quy hoạch);
Xét đề nghị của ... (5),
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên dự án quy hoạch :... (3) ...
3. Mục tiêu, yêu cầu của dự án quy hoạch:....
5. Nhiệm vụ của dự án quy hoạch:
7. Dự toán kinh phí thực hiện: ... (bằng số và chữ).
(Đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí gửi kèm)
Điều 3. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan thi hành quyết định./.
- …;
- ….;
- Lưu:
…….(4)…….
(Ký tên, đóng dấu)
Ghi chú:
(2) Năm phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí.
(4) Người có thẩm quyền phê duyệt đề cương, nhiệm vụ quy hoạch và dự toán kinh phí.
SỐ LƯỢNG THÀNH VIÊN TỐI THIỂU, THÀNH PHẦN, CƠ CẤU CỦA HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 052013//TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
Loại quy hoạch | Số lượng thành viên tối thiểu | Thành phần tham gia | Cơ cấu |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp vùng | Mười lăm (15) | - Đại diện các Bộ, ngành có liên quan (cấp Vụ trở lên). - Đại diện một số Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong vùng (cấp Lãnh đạo Sở trở lên). - Một số chuyên gia trong lĩnh vực quy hoạch. | - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ Kế hoạch và Đầu tư. - Hai (02) ủy viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, môi trường; có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất năm (05) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm nếu có bằng tiến sỹ. - Một (01) Ủy viên thường trực Hội đồng là lãnh đạo đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch. - Các ủy viên Hội đồng. |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp tỉnh | Mười một (11) | - Đại diện một số Sở, ngành của tỉnh (cấp Lãnh đạo Phòng trở lên) - Đại diện UBND cấp huyện (cấp Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện). - Đại diện một số hội nghề nghiệp có liên quan và chuyên gia quy hoạch. | - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Hai (02) ủy viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, môi trường và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất bốn (04) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm nếu có bằng tiến sỹ; - Một (01) ủy viên thường trực Hội đồng là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Các ủy viên Hội đồng. |
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện | Chín (09) | - Đại diện một số Sở, ngành của tỉnh (Lãnh đạo cấp Phòng trở lên). - Đại diện một số phòng ban chức năng của huyện. - Đại diện một số hội nghề nghiệp có liên quan và chuyên gia quy hoạch. | - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; - Hai (02) ủy viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, khoa học, môi trường và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch; - Một (01) Ủy viên thường trực Hội đồng là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Các ủy viên Hội đồng. |
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu do các Bộ chủ trì tổ chức lập | Mười một (11) | - Đại diện các Bộ, ngành liên quan (cấp Vụ trở lên); - Đại diện UBND cấp tỉnh của một số địa phương liên quan (cấp Lãnh đạo Sở trở lên). - Một số chuyên gia am hiểu lĩnh vực có liên quan. | - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Bộ quản lý ngành; - Tối thiểu hai (02) ủy viên phản biện là chuyên gia trong lĩnh vực liên quan đến ngành, lĩnh vực, sản phẩm được quy hoạch và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất bốn (04) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm nếu có bằng tiến sỹ. - Một (01) Ủy viên thường trực Hội đồng là lãnh đạo đơn vị thường trực thẩm định quy hoạch. - Các ủy viên Hội đồng. |
Quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh | Chín (09) | - Đại diện một số Sở, ngành chức năng liên quan của tỉnh, UBND cấp huyện và chuyên gia am hiểu lĩnh vực có liên quan | - Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. - Tối thiểu hai (02) ủy viên phản biện, có trình độ đại học trở lên về chuyên môn có liên quan đến ngành, lĩnh vực, sản phẩm được quy hoạch và có kinh nghiệm trong công tác quy hoạch với ít nhất ba (03) năm kinh nghiệm nếu có bằng đại học; hai (02) năm kinh nghiệm nếu có bằng thạc sỹ; một (01) năm nếu có bằng tiến sỹ; - Một (01) Ủy viên thường trực Hội đồng là lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư. - Các ủy viên Hội đồng. |
Quy hoạch các khu kinh tế quốc phòng và các quy hoạch liên quan trực tiếp đến quốc phòng | Số lượng, thành phần, cơ cấu và hoạt động của Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định. |
MẪU QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 052013//TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
……..(1)…….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-…. | ….., ngày tháng năm 20…(2) |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập hội đồng thẩm định dự án quy hoạch ... (3) ...
…(4)…
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Căn cứ Thông tư số .... /2013/TT-BKHĐT ngày ... tháng ... năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng.
Điều 4. Hội đồng thẩm định quy hoạch ... (3) ... làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
- Như trên (Điều 3); | …….(4)…… |
Ghi chú:
(2) Năm thành lập Hội đồng thẩm định.
(4) Thủ trưởng hoặc người đứng đầu của (1)
CHƯƠNG TRÌNH HỌP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 052013//TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
1. Chủ tịch Hội đồng thẩm định khai mạc cuộc họp.
3. Các thành viên Hội đồng thẩm định và các đại biểu tham dự phiên họp nêu ý kiến về thành phần Hội đồng và hồ sơ dự án.
5. Các ủy viên phản biện trình bày bản nhận xét, đánh giá về dự án quy hoạch.
7. Ủy viên thường trực hội đồng đọc bản nhận xét của các ủy viên vắng mặt; Báo cáo kết quả thẩm định Đánh giá Môi trường Chiến lược (ĐMC); Báo cáo tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và ý kiến tham luận tại các hội nghị, hội thảo lấy ý kiến thẩm định (nếu có).
9. Hội đồng thẩm định bỏ phiếu đánh giá dự án quy hoạch (Ủy viên thường trực Hội đồng thẩm định phát Phiếu đánh giá dự án quy hoạch theo mẫu tại Phụ lục 5 với số lượng phiếu bằng so thành viên Hội đồng thẩm định tham dự họp thẩm định).
a) Biên bản họp thẩm định dự án quy hoạch;
c) Kết luận của Hội đồng thẩm định.
MẪU PHIẾU ĐÁNH GIÁ CỦA THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
……(1)…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH ...(3)... | ……, ngày tháng năm 20…(2) |
PHIẾU ĐÁNH GIÁ
Của thành viên Hội đồng thẩm định Dự án quy hoạch ...(3) ...
Chúc vụ:
Ý KIẾN BIỂU QUYẾT ĐÁNH GIÁ
2. Thông qua dự án quy hoạch với điều kiện phải chỉnh sửa, bổ sung: □
.......................................................................................................................................
Lý do không thông qua:.....................................................................................................
.......................................................................................................................................
NGƯỜI BIỂU QUYẾT ĐÁNH GIÁ
(Ký và ghi rõ họ tên)
Ghi chú:
(2) Năm họp thẩm định dự án quy hoạch.
NỘI DUNG CHÍNH CỦA BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
Phần chung: Giới thiệu tóm tắt về căn cứ thẩm định quy hoạch và quá trình triển khai công tác thẩm định.
1. Nhận xét về hồ sơ trình thẩm định quy hoạch
II. Tóm tắt ý kiến thẩm định của các cơ quan, đơn vị có liên quan
IV. Nhận xét, đánh giá của Hội đồng thẩm định
2. Sự phù hợp của quy hoạch với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cả nước, các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội các cấp và quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực có liên quan.
4. Tính thống nhất của quy hoạch với các quy hoạch khác liên quan.
6. Về các chương trình và dự án ưu tiên đầu tư.
VI. Ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án quy hoạch do Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức lập) hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư (đối với các dự án quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) về sự phù hợp về mục tiêu, công trình trọng điểm, tính đồng bộ đối với quy mô, tiến độ, bước đi, thứ tự ưu tiên và khả năng đáp ứng nguồn lực cho quy hoạch.
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH
(Áp dụng cho dự án quy hoạch mới và dự án quy hoạch điều chỉnh toàn diện)
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-….. | ……., ngày tháng năm 20…(2) |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt quy hoạch ...(3)...
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ hoặc ....(4)…..
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ...(1)…(đối với Quyết định của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm phát triển
a) Mục tiêu tổng quát
3. Nội dung quy hoạch
5. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. (Trường hợp quy hoạch điều chỉnh: và thay thế Quyết định số ……).
- ; | THỦ TƯỚNG hoặc …(4)… |
PHỤ LỤC
Danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
(Ban hành kèm theo Quyết định số ngày tháng năm .... của Thủ tướng Chính phủ hoặc của...(4)....)
Ghi chú:
(2) Năm phê duyệt quy hoạch.
(4) Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch
MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH CỤC BỘ QUY HOẠCH
(Kèm theo Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31 tháng 10 năm 2013)
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ hoặc …….(1)…… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ….../QĐ-…….. | ……., ngày tháng năm 20…(2) |
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch ...(3)...
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ hoặc ....(4)…..
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của ...(1)...(đối với Quyết định của Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
Căn cứ Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
QUYẾT ĐỊNH:
……
Quyết định này là bộ phận không tách rời của Quyết định số ...(6) ...ngày ... tháng ... năm ... và có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như trên (Điều 4); | …(1)… |
Ghi chú:
2. Năm phê duyệt quy hoạch.
4. Người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
6. Số quyết định; ngày, tháng, năm phê duyệt quy hoạch (3)
File gốc của Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Kế hoạch và Đầu tư |
Số hiệu | 05/2013/TT-BKHĐT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Bùi Quang Vinh |
Ngày ban hành | 2013-10-31 |
Ngày hiệu lực | 2013-12-15 |
Lĩnh vực | Xây dựng |
Tình trạng | Còn hiệu lực |