CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 103/NQ-CP | Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2020 |
CHÍNH PHỦ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
| TM. CHÍNH PHỦ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 67-KL/TW NGÀY 16 THÁNG 12 NĂM 2019 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
Căn cứ quan điểm chủ đạo, mục tiêu, các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu tại Kết luận số 67-KL/TW, Chính phủ ban hành Chương trình hành động triển khai thực hiện Kết luận như sau:
1. Việc xây dựng và ban hành Chương trình hành động nhằm cụ thể hóa Kết luận số 67-KL/TW và thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức quán triệt, triển khai, tạo sự chuyển biến rõ rệt về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Đắk Lắk về tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột với tốc độ nhanh và bền vững trở thành đô thị trung tâm vùng Tây Nguyên với các giá trị văn hóa, lịch sử, vị trí địa lý là trung tâm vùng Tây Nguyên và tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam.
3. Chương trình hành động phải thể hiện được vai trò kiến tạo, điều phối của Chính phủ theo tinh thần đồng hành cùng Đảng bộ, chính quyền và nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Đắk Lắk, đồng thời xác định các nội dung, nhiệm vụ chủ yếu để Chính phủ và các bộ, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong các vùng Tây Nguyên, miền Trung và Đông Nam Bộ tập trung chỉ đạo xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách có tính đột phá; chủ động phát triển quan hệ liên kết, hợp tác trên các lĩnh vực; huy động và phân bổ nguồn lực thực hiện các dự án quan trọng, mở rộng hợp tác quốc tế, đảm bảo kết hợp chặt chẽ giữa mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố với nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc.
a) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng bình quân hằng năm 14%, giai đoạn 2020 - 2025 đạt 125.000 tỷ đồng; thu ngân sách tăng bình quân trên 15%/năm. Đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 77%; cơ bản không còn hộ nghèo; tỷ lệ người dân được cấp nước sạch đạt trên 80%; duy trì 100% xã, phường đạt tiêu chí quốc gia về y tế.
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 13%/năm. Đến năm 2030, cơ cấu kinh tế ngành dịch vụ chiếm 65%; ngành công nghiệp - xây dựng chiếm trên 30% trong cơ cấu kinh tế thành phố; thu nhập bình quân đầu người đạt 200 triệu đồng.
c) Tầm nhìn đến năm 2045: Thành phố Buôn Ma Thuột là đô thị trung tâm và cực tăng trưởng của vùng Tây Nguyên về du lịch, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học công nghệ; là đô thị xanh, sinh thái, thông minh và bản sắc riêng vùng Tây Nguyên.
Để đạt được các chỉ tiêu cụ thể nêu trên, trong thời gian tới, bên cạnh các nhiệm vụ thường xuyên, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột cần cụ thể hóa và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
- Các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột triển khai ngay công tác nghiên cứu, quán triệt nội dung của Nghị quyết trong toàn thể đội ngũ cán bộ đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý làm chuyển biến nhận thức và quyết tâm cao của các ngành, các cấp.
- Tăng cường và nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ truyền thông mới, mạng xã hội trong công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết.
- Rà soát và xây dựng quy hoạch vùng Tây Nguyên và quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo các quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Nghiên cứu, đánh giá, phân tích cơ chế chính sách, kinh nghiệm, cách làm hay ở trong nước và quốc tế, đặc biệt là các cơ chế, chính sách đang được áp dụng tại các thành phố, các trung tâm phát triển thuộc các vùng, các địa phương trong cả nước để vận dụng phù hợp với điều kiện của thành phố Buôn Ma Thuột.
- Rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích đào tạo, dạy nghề, tạo nguồn lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với yêu cầu phát triển các ngành mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh, có giá trị gia tăng cao.
- Nghiên cứu thực hiện thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, có tính đột phá đặc thù cho thành phố Buôn Ma Thuột, bảo đảm tính thống nhất, tương quan, tương đồng với các thành phố thuộc các địa phương khác trong cả nước. Trong đó, giai đoạn trước mắt ưu tiên rà soát, bổ sung một số quy định, một số cơ chế, chính sách tài chính - ngân sách đặc thù đối với thành phố Buôn Ma Thuột phù hợp với yêu cầu phát triển của thành phố trong giai đoạn tới.
- Rà soát, nghiên cứu sửa đổi và xây dựng cơ chế, chính sách về tổ chức bộ máy chính quyền, công tác cán bộ, đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế, ứng dụng công nghệ thông tin hướng tới xây dựng môi trường hành chính hiện đại, minh bạch, tiết kiệm.
- Tập trung nguồn lực để tăng quy mô và hiệu quả đầu tư, đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh để có sức hấp dẫn, cạnh tranh cao. Có cơ chế khuyến khích và đẩy mạnh công tác xã hội hóa thu hút nguồn vốn đầu tư vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng thông tin và truyền thông, nhất là đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thu hút mạnh mẽ hơn nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức và vốn vay của các nhà tài trợ nước ngoài. Tăng cường hợp tác quốc tế, xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước có tiềm lực tài chính, người Việt Nam ở nước ngoài đầu tư vào thành phố.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng một số công trình trọng điểm, nhất là hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, đẩy mạnh liên kết vùng như: Dự án đầu tư xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn tránh phía Đông, thành phố Buôn Ma Thuột, đường vành đai phía Tây 2, nâng cấp mở rộng quốc lộ 29, xây dựng các cảng cạn phục vụ vận tải đa phương thức, xây dựng cơ sở hạ tầng cửa khẩu Đắk Ruê, nâng cấp Bệnh viện đa khoa vùng Tây Nguyên, khu liên hợp thể dục, thể thao Tây Nguyên, nâng cấp trường Đại học Tây Nguyên. Kêu gọi đầu tư các dự án phát triển du lịch hồ Ea Kao, không gian cảnh quan và sân gôn hồ EaKao, các khu đô thị theo quy hoạch được duyệt.
- Từng bước hình thành các khu đô thị mới; nghiên cứu xây dựng một số khu đô thị mới theo hướng hiện đại, đồng bộ, phù hợp các tiêu chí đô thị loại I và triển khai đầu tư hạ tầng các khu dân cư gắn với với phát triển quỹ đất.
- Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu thông qua tạo lập môi trường đầu tư thuận lợi. Ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn về công nghiệp chế biến, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các dự án có hàm lượng công nghệ cao, thân thiện môi trường, gắn với nghiên cứu phát triển, cam kết chuyển giao công nghệ và có khả năng lan tỏa, liên kết với các doanh nghiệp trong nước theo chuỗi giá trị.
5. Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực:
- Chú trọng đào tạo, nâng cao phát triển nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, tập trung các lĩnh vực công nghiệp chế biến, nông nghiệp chất lượng cao, logistic, du lịch, văn hóa; đồng thời phát triển đội ngũ kỹ sư, các nhà quản trị có khả năng ứng dụng công nghệ và phát triển các dịch vụ hiện đại như ngân hàng, tài chính, logistics, bảo hiểm, công nghệ thông tin, phân phối bán lẻ, tư vấn, dịch vụ phát triển kinh doanh.
- Hoàn thiện kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để thu hút các lĩnh vực, ngành nghề phù hợp với định hướng phát triển của thành phố Buôn Ma Thuột, đảm bảo về môi trường; triển khai thành lập khu chức năng: logistic; công nghiệp công nghệ cao, gắn với nghiên cứu sinh học và công nghệ chế biến nông, lâm sản, với diện tích từ 200 - 300 ha tại khu vực bắc Sân bay Buôn Ma Thuột phù hợp với các quy hoạch cấp tỉnh và vùng.
- Xây dựng, hình thành các khu ứng dụng công nghệ, kỹ thuật cao nhất là hạ tầng công nghệ số. Đồng thời, thúc đẩy hình thành các doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp thành lập tổ chức nghiên cứu khoa học trực thuộc và khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, ứng dụng và đổi mới công nghệ.
- Tập trung triển khai Kế hoạch phát triển du lịch Khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 với phương châm phát triển du lịch “ba quốc gia, một điểm đến”.
- Rà soát và hoàn thiện Chương trình Bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc thiểu số Thành phố Buôn Ma Thuột giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2030. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động liên kết phát triển du lịch với các tỉnh Tây Nguyên, duyên hải miền Trung và khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam.
- Phát triển, hoàn thiện các thiết chế văn hóa đặc sắc của địa phương, của các dân tộc thiểu số, nhất là không gian cồng chiêng Tây Nguyên trong điều kiện phát triển đô thị hiện đại, phục vụ cộng đồng và phát triển du lịch nhằm khuyến khích, hỗ trợ phát triển ngành công nghiệp văn hóa tại địa phương.
- Thực hiện đồng bộ các chương trình, đề án, chính sách về giải quyết việc làm gắn với nâng cao thu nhập cho người lao động; tập trung vào các đối tượng thanh niên, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, lao động là người khuyết tật, lao động là người dân tộc thiểu số. Có giải pháp, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa về đào tạo, sử dụng lao động địa phương. Tăng cường các hoạt động kết nối cung - cầu lao động của thành phố, tỉnh Đắk Lắk với các địa phương khác trong vùng Tây Nguyên và vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Phát triển đối tượng tham gia và tổ chức thực hiện tốt các chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới đô thị văn minh”. Xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội để tạo cơ hội, động lực cho người nghèo thông qua các chính sách trợ giúp về phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông và tiêu thụ sản phẩm; tăng cường trợ giúp của cộng đồng, nâng cao trách nhiệm và tính tự lực của các hộ nghèo để vươn lên thoát nghèo bền vững.
- Đẩy mạnh và nâng cao các giải pháp cụ thể thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, lồng ghép nội dung bảo vệ môi trường trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án,... theo hướng tăng cường thanh tra theo chương trình, kế hoạch và giảm thanh tra đột xuất, ưu tiên tháo gỡ các vướng mắc trong lĩnh vực khai thác đất đai, tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, xử lý vấn đề ô nhiễm rác thải, tài nguyên nước.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng hoàn thiện không gian xanh công cộng, không gian xanh ven suối đô thị gắn với việc bảo tồn và quảng bá các giá trị văn hóa cộng đồng dân tộc thiểu số của các buôn đồng bào khu vực nội thành.
- Xây dựng Hệ thống cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn và giám sát biến đổi khí hậu để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước, dự báo, cảnh báo trên địa bàn thành phố.
- Quy hoạch các khu công nghiệp đảm bảo đủ các cơ sở vật chất, nơi ở, sinh hoạt cho công nhân; đảm bảo các giải pháp bảo vệ môi trường tuyệt đối an toàn, di chuyển các cơ sở sản xuất công nghiệp, chăn nuôi không phù hợp với quy hoạch đô thị.
- Xây dựng chiến lược tổng thể kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng, an ninh trong giai đoạn 2021 - 2030; phát triển mô hình công nghiệp lưỡng dụng vừa phục vụ dân sinh, phát triển kinh tế trong thời bình vừa sẵn sàng chuyển đổi phục vụ quốc phòng, an ninh trong tình huống xung đột, chiến tranh.
- Tập trung xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh theo quy hoạch thế trận quân sự, thế trận phản gián, thế trận an ninh nhân dân trong khu vực phòng thủ được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quân sự, quốc phòng, an ninh phù hợp với vị trí chiến lược quan trọng về quốc phòng, an ninh của thành phố, vừa đảm bảo quốc phòng, an ninh vừa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm để mọi người dân, mọi tầng lớp xã hội chung tay bảo vệ Tổ quốc; giữ vững ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
- Thực hiện tốt công tác dân tộc và tôn giáo, các chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, chú ý nâng cao đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Duy trì và giữ vững mối quan hệ đoàn kết giữa các cộng đồng dân tộc trên địa bàn.
- Tổ chức tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; phấn đấu không để xảy ra tình trạng khiếu kiện đông người, vượt cấp, kéo dài phát sinh. Thường xuyên lắng nghe, tiếp thu, giải trình ý kiến phản ánh của nhân dân; theo dõi, đôn đốc tiến độ giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, đông người, kéo dài. Tăng cường công tác thanh tra, xử lý sau thanh tra, thanh tra trách nhiệm thủ trưởng của các cấp, các ngành trong các lĩnh vực: tiếp dân, xử lý đơn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; quản lý nhà nước về tài chính, đất đai, tài nguyên, môi trường, y tế, giáo dục...
a) Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc chính Chính phủ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động phối hợp thường xuyên với Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk, có cơ chế điều hành tập trung, cụ thể để tăng cường sự phối kết hợp triển khai các nội dung Nghị quyết, trong đó tập trung vào một số nội dung cụ thể sau:
- Tăng cường theo dõi, đôn đốc, kiểm điểm về tình hình triển khai thực hiện Kết luận 67-KL/TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết này của Chính phủ; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
- Các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ căn cứ nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục kèm theo, xây dựng và ban hành kế hoạch thực hiện với tiến độ cụ thể để đảm bảo thời gian hoàn thành và chất lượng các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định của pháp luật.
2. Đối với thành phố Buôn Ma Thuột và tỉnh Đắk Lắk:
- Chủ động phát triển quan hệ liên kết, trao đổi, hợp tác với các tỉnh thuộc khu vực tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam và vùng Tây Nguyên, vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung, vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam để tạo thành tam giác phát triển bền vững trên các lĩnh vực, khai thác, phát huy được tiềm năng, lợi thế của nhau cùng phát triển.
3. Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột và Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk chủ động đề xuất gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo Chính phủ xem xét, quyết định./.
NHIỆM VỤ RÀ SOÁT, BỔ SUNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN KẾT LUẬN 67-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện | Cấp trình |
1 |
Bộ Thông tin và Truyền thông | UBND tỉnh Đắk Lắk, UBND TP Buôn Ma Thuột và bộ, ngành có liên quan | Các thông tin điện tử trên website; chương trình phát thanh, truyền hình; bài viết, bài nói, ấn phẩm; số liệu; Hội thảo, chuyên đề .... | Trong quá trình thực hiện Nghị quyết |
| |
2 |
|
|
|
|
| |
2.1 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên, các bộ, ngành có liên quan | Quy hoạch vùng Tây Nguyên | 2021 | Thủ tướng Chính phủ | |
2.2 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành liên quan | Quy hoạch tỉnh Đắk Lắk thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 | 2020 | Thủ tướng Chính phủ | |
2.3 |
Bộ Xây dựng | UBND TP Buôn Ma Thuột, UBND tỉnh Đắk Lắk và các bộ, ngành có liên quan | Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050 | 2022 | Thủ tướng Chính phủ | |
3 |
|
|
|
|
| |
3.1 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Tỉnh ủy Đắk Lắk, các bộ, ngành và địa phương có liên quan | Đề án báo cáo Chính phủ trước khi trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Quốc hội | 2021 - 2025 | Chính phủ, Quốc hội | |
3.2 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Các bộ, ngành có liên quan | Đề án và Chương trình | 2021 - 2025 |
| |
3.3 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nội vụ và các bộ, ngành có liên quan | Đề án báo cáo Chính phủ | 2020 | Chính phủ, Ủy ban Thường vụ Quốc hội | |
3.4 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ | Quyết định | 2020 |
| |
4 |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành có liên quan và UBND tỉnh Đắk Lắk | Các Đề án báo cáo cấp có thẩm quyền | 2021-2025 |
| |
4.1 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Tài chính và các bộ, ngành có liên quan | Đề án | 2021 - 2025 |
| |
4.2 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Chương trình | 2020 | Thủ tướng Chính phủ | |
4.3 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Công Thương, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành có liên quan | Kế hoạch hành động | 2021 - 2025 |
| |
4.4 |
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các bộ, ngành và địa phương có liên quan | Kế hoạch phát triển du lịch Khu vực Tam giác phát triển Việt Nam - Lào - Campuchia | 2021 | Thủ tướng Chính phủ | |
4.5 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Công Thương và các bộ, ngành, địa phương có liên quan | Chương trình | 2021 - 2025 | Thủ tướng Chính phủ | |
4.6 |
UBND thành phố Buôn Ma Thuột | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Chương trình | 2021 - 2025 |
| |
4.7 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Kế hoạch | 2021 - 2025 |
| |
4.8 |
Bộ Công Thương | Ủy ban nhân dân các tỉnh vùng Tây Nguyên, các bộ, ngành có liên quan | Chương trình | 2020 | Thủ tướng Chính phủ | |
4.9 |
UBND TP Buôn Ma Thuột | Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk và các tỉnh vùng Tây Nguyên, các bộ, ngành có liên quan | Đề án | 2021 - 2025 | Thủ tướng Chính phủ | |
4.10 |
UBND Thành phố Buôn Ma Thuột | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh Đắk Lắk | Đề án | 2021 |
| |
4.11 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các địa phương có liên quan | Đề án | 2020 |
| |
5 |
|
|
|
|
| |
5.1 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nội vụ | Chương trình | 2021 |
| |
5.2 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nội vụ | Đề án | 2021 |
| |
5.3 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Báo cáo | 2021 - 2025 |
| |
5.4 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành có liên quan | Báo cáo | 2021 - 2025 |
| |
5.5 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Xây dựng | Đề án | 2022 |
| |
5.6 | UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Thông tin và Truyền thông | Chương trình | 2020 - 2025 |
| |
5.7 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Thông tin và Truyền thông | Đề án | 2020 - 2025 |
| |
5.8 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Xây dựng | kế hoạch | 2020 |
| |
5.9 |
UBND tỉnh Đắk Lắk | Bộ Nội vụ | Nghị quyết | 2021 - 2030 | Ủy ban Thường vụ Quốc hội | |
5.10 |
UBND TP Buôn Ma Thuột | UBND tỉnh Đắk Lắk, bộ ngành có liên quan | Chương trình | 2020 |
| |
5.11 |
UBND TP Buôn Ma Thuột | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Kế hoạch hành động | 2022 |
| |
5.12 |
Bộ Quốc phòng | UBND thành phố Buôn Ma Thuột, UBND tỉnh Đắk Lắk, bộ ngành có liên quan | Báo cáo | 2021 - 2025 | Chính phủ | |
5.13 |
Bộ Công an | UBND thành phố Buôn Ma Thuột, UBND tỉnh Đắk Lắk, bộ ngành có liên quan | Báo cáo | 2021 - 2025 | Chính phủ |
NHIỆM VỤ ĐẦU TƯ DỰ ÁN KẾT CẤU HẠ TẦNG THỰC HIỆN KẾT LUẬT 67-KL/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
(Kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ)
TT | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Thời gian khởi công, hoàn thành | Dự kiến nguồn vốn | ||||||||||||||||||||||||||||||||
I |
1 |
2 |
3 |
4 |
II |
1 |
2 |
3 |
III |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
File gốc của Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật. Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 67-KL/TW về xây dựng và phát triển thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Chính phủ ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |