\r\n BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU\r\n TƯ | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 1261/QĐ-TCTK \r\n | \r\n \r\n Hà Nội, ngày 19\r\n tháng 8 năm 2019 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ\r\nVIỆC TIẾN HÀNH KHẢO SÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2020
\r\n\r\nTỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC THỐNG KÊ
\r\n\r\nCăn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
\r\n\r\nCăn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng\r\n7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ\r\ntiêu thống kê quốc gia;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 54/2010/QĐ-TTg ngày 24\r\ntháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn\r\nvà cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Quyết\r\nđịnh số 65/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc\r\nsửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 3 Quyết định số\r\n54/2010/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 43/2016/QĐ-TTg ngày 17\r\ntháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều\r\ntra thống kê quốc gia;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1793/QĐ-BKHĐT ngày 12 tháng\r\n12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục\r\ntrưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định tiến hành điều tra thống kê được phân\r\ncông trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 748/QĐ-TCTK ngày 30 tháng 5\r\nnăm 2019 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về việc ban hành Kế hoạch điều\r\ntra thống kê năm 2020 của Tổng cục Thống kê;
\r\n\r\nXét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và\r\nMôi trường,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Tiến hành Khảo sát mức sống dân cư năm 2020 ở 63 tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc Trung ương theo Phương án ban hành kèm theo Quyết định này.
\r\n\r\nĐiều 2. Giao Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường chủ trì, phối hợp với\r\nđơn vị có liên quan của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực\r\nthuộc Trung ương tổ chức thực hiện khảo sát theo đúng Phương án quy định.
\r\n\r\nĐiều 3. Vụ trưởng Vụ Thống kê Xã hội và Môi trường, Vụ trưởng Vụ\r\nPhương pháp chế độ Thống kê và Công nghệ thông tin, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài\r\nchính, Chánh Văn phòng Tổng cục, Giám đốc Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I,\r\nCục trưởng Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các\r\nđơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n TỔNG CỤC TRƯỞNG | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
KHẢO\r\nSÁT MỨC SỐNG DÂN CƯ NĂM 2020
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 1261/QĐ-TCTK ngày 19/8/2019 của Tổng cục\r\ntrưởng Tổng cục Thống kê)
1.1. Mục đích
\r\n\r\nKhảo sát mức sống dân cư năm 2020 (viết gọn là KSMS\r\n2020) là cuộc điều tra chọn mẫu nhằm thu thập thông tin, tổng hợp và biên soạn\r\ncác chỉ tiêu thống kê quốc gia về mức sống hộ dân cư để đáp ứng nhu cầu thông\r\ntin thống kê trong việc đánh giá thực trạng đời sống của dân cư, cũng như xác định\r\nmức độ nghèo đói và phân hóa giàu nghèo trong cộng đồng dân cư phục vụ hoạch định\r\nchính sách, kế hoạch, chương trình mục tiêu quốc gia, quản lý nhà nước về kinh\r\ntế - xã hội của Đảng và Nhà nước.
\r\n\r\n1.2. Yêu cầu
\r\n\r\n- Kết quả KSMS 2020 phải đáp ứng yêu cầu biên soạn\r\ncác chỉ tiêu thống kê về mức sống dân cư thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc\r\ngia, Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Kế hoạch, Đầu tư và Thống kê, Hệ thống chỉ\r\ntiêu thống kê ASEAN, Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển bền vững của Việt Nam, Bộ\r\nchỉ tiêu thống kê về thanh niên Việt Nam, Bộ chỉ tiêu thống kê phát triển giới\r\ncủa quốc gia, đặc biệt dùng để đánh giá tỷ lệ nghèo đa chiều. Thông tin thống\r\nkê từ KSMS 2020 phải bảo đảm mức độ đại diện cho cả nước, khu vực thành thị -\r\nnông thôn, 6 vùng kinh tế - xã hội và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,\r\nđúng thời gian quy định;
\r\n\r\n- Thực hiện KSMS 2020 phải đúng quy định trong\r\nPhương án; Việc sử dụng kinh phí phải đúng quy định, tiết kiệm và hiệu quả.
\r\n\r\n2. Đối tượng, đơn vị và phạm\r\nvi khảo sát
\r\n\r\n2.1. Đối tượng khảo sát
\r\n\r\nĐối tượng của KSMS 2020 là hộ dân cư (viết gọn là hộ),\r\ncác thành viên hộ và các xã có hộ được khảo sát (viết gọn là xã).
\r\n\r\nHộ là một hoặc một nhóm người ăn chung, ở chung\r\ntrong một chỗ từ 6 tháng trở lên trong 12 tháng qua và có chung quỹ thu chi.
\r\n\r\nThành viên hộ: Những người được coi là thành viên của\r\nhộ phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau:
\r\n\r\n(1) Cùng ăn, ở chung trong hộ 6 tháng trở lên trong\r\n12 tháng qua;
\r\n\r\n(2) Có chung quỹ thu chi, nghĩa là mọi khoản thu nhập\r\ncủa thành viên đều được đóng góp vào ngân sách chung của hộ và mọi khoản chi\r\ntiêu của họ đều lấy từ ngân sách đó.
\r\n\r\nTrong cuộc khảo sát này, có 5 trường hợp ngoại lệ\r\ndưới đây được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
\r\n\r\n(1) Người được xác định là chủ hộ ngay cả khi người\r\nđó không ăn, ở trong hộ hơn 6 tháng;
\r\n\r\nChủ hộ là người có vai trò điều hành, quản lý gia\r\nđình, giữ vị trí chủ yếu, quyết định những công việc của hộ. Thông thường\r\n(nhưng không nhất thiết) chủ hộ là người có thu nhập cao nhất trong hộ, nắm được\r\ntất cả các hoạt động kinh tế và nghề nghiệp của các thành viên khác của hộ. Đa\r\nsố chủ hộ theo khái niệm trên trùng với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu, nhưng có trường\r\nhợp chủ hộ trong cuộc khảo sát này khác với chủ hộ theo đăng ký hộ khẩu;
\r\n\r\n(2) Trẻ em sinh ra chưa đầy 6 tháng;
\r\n\r\n(3) Những người tuy mới ở trong hộ chưa đủ 6 tháng\r\nnhưng tương lai sẽ ở lâu dài trong hộ, kể cả đã có hoặc chưa có giấy chứng nhận\r\n(giấy đăng ký kết hôn, giấy chuyển đến, giấy xuất ngũ về với gia đình...). Những\r\nngười này bao gồm: con dâu về nhà chồng, con rể về nhà vợ, người đi làm việc, học\r\ntập, lao động ở nước ngoài hoặc ở các cơ quan xí nghiệp trong nước trở về hộ,\r\nngười từ lực lượng vũ trang trở về, về nghỉ hưu, nghỉ mất sức,...;
\r\n\r\n(4) Học sinh, sinh viên, những người đi làm việc,\r\nđi học ở nơi khác trong nước và những người đi chữa bệnh trong/ngoài nước trên\r\n6 tháng nhưng hộ phải nuôi;
\r\n\r\n(5) Khách, họ hàng đến chơi đã ở trong hộ 6 tháng\r\ntrở lên và hộ phải nuôi toàn bộ.
\r\n\r\nTrong cuộc khảo sát này, có 2 trường hợp ngoại lệ\r\ndưới đây không được coi là thành viên của hộ, cụ thể:
\r\n\r\n(1) Người giúp việc có gia đình riêng sống ở nơi\r\nkhác, bản thân có quỹ thu chi riêng và đang ở chung nhà, ăn chung với hộ;
\r\n\r\n(2) Người chuyển khỏi hộ có tính chất lâu dài; người\r\nchết trong 12 tháng qua, mặc dù họ đã từng sống trong hộ hơn 6 tháng.
\r\n\r\n2.2. Đơn vị khảo sát
\r\n\r\nĐơn vị khảo sát trong cuộc khảo sát này là hộ và xã\r\nđược chọn khảo sát.
\r\n\r\n2.3. Phạm vi khảo sát
\r\n\r\nCuộc KSMS 2020 được tiến hành trên 63 tỉnh, thành\r\nphố trực thuộc Trung ương (viết gọn là tỉnh).
\r\n\r\n3. Thời điểm, thời kỳ và thời\r\ngian khảo sát
\r\n\r\n3.1. Thời điểm khảo sát
\r\n\r\nThời điểm khảo sát thu thập thông tin là ngày điều\r\ntra viên trực tiếp phỏng vấn và ghi phiếu tại hộ trong khoảng thời gian khảo\r\nsát được quy định tại Mục 3.3 Phương án này.
\r\n\r\n3.2. Thời kỳ khảo sát
\r\n\r\nCác chỉ tiêu thời kỳ trong cuộc khảo sát này có thời\r\nkỳ khảo sát (tham chiếu) là 30 ngày hoặc 12 tháng trước thời điểm khảo sát.
\r\n\r\n3.3. Thời gian khảo sát
\r\n\r\nKSMS 2020 được tiến hành trong 4 kỳ vào tháng 3,\r\ntháng 6, tháng 9 và tháng 12 năm 2020. Thời gian thu thập thông tin tại địa bàn\r\nmỗi kỳ là 1 tháng (kể cả thời gian di chuyển).
\r\n\r\n\r\n\r\n4.1. Đối với hộ
\r\n\r\nThu thập thông tin phản ánh mức sống của hộ, bao gồm:
\r\n\r\n- Thông tin về thu nhập của hộ, gồm: thu từ tiền\r\ncông, tiền lương; hoạt động sản xuất tự làm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản;\r\nhoạt động ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ phi nông nghiệp, lâm nghiệp\r\nvà thủy sản của hộ; thu khác;
\r\n\r\n- Thông tin về chi tiêu của hộ, gồm: chi cho ăn, mặc,\r\nở, đi lại, giáo dục, y tế, văn hóa,... và chi khác;
\r\n\r\n- Một số thông tin khác của hộ và các thành viên\r\ntrong hộ để phân tích nguyên nhân và sự khác biệt của mức sống: những đặc điểm\r\nchính về nhân khẩu học (tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng hôn nhân); trình độ\r\nhọc vấn; tình trạng ốm đau, bệnh tật và sử dụng các dịch vụ y tế; việc làm; đồ\r\ndùng, điện, nước, điều kiện vệ sinh; tham gia các chương trình trợ giúp.
\r\n\r\n4.2. Đối với xã
\r\n\r\nThu thập thông tin phản ánh điều kiện sống trong phạm\r\nvi xã ảnh hưởng đến mức sống của hộ, gồm:
\r\n\r\n- Tình hình chung về nhân khẩu, dân tộc;
\r\n\r\n- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu: hiện trạng\r\nđiện, đường, trường học, trạm y tế, chợ, bưu điện và nguồn nước;
\r\n\r\n- Tình trạng kinh tế: tình hình sản xuất nông nghiệp\r\n(đất đai, xu hướng và nguyên nhân tăng giảm sản lượng các cây trồng chính, các điều\r\nkiện hỗ trợ phát triển sản xuất như tưới tiêu, khuyến nông); cơ hội việc làm\r\nphi nông nghiệp;
\r\n\r\n- Một số thông tin cơ bản về trật tự an toàn xã hội,\r\nmôi trường, tín dụng và tiết kiệm.
\r\n\r\n5. Phiếu thu thập thông tin và\r\ncác bảng danh mục sử dụng trong khảo sát
\r\n\r\n5.1. Các loại phiếu thu thập thông tin
\r\n\r\nCuộc khảo sát sử dụng bốn loại phiếu để phỏng vấn hộ,\r\nphỏng vấn xã và phúc tra hộ:
\r\n\r\n- Phiếu số 1A/KSMS20-HO: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập);
\r\n\r\n- Phiếu số 1B/KSMS20-HO: Phiếu phỏng vấn hộ (thu nhập\r\nvà chi tiêu);
\r\n\r\n- Phiếu số 2/KSMS20-XA: Phiếu phỏng vấn xã;
\r\n\r\n- Phiếu số 3/KSMS20-PT: Phiếu phúc tra hộ.
\r\n\r\nCuộc khảo sát sử dụng bốn loại mẫu tài liệu dưới\r\nđây cho việc tổ chức, kiểm tra, giám sát công tác thu thập thông tin tại địa\r\nbàn, bao gồm:
\r\n\r\n- Mẫu số 4A/KSMS20-GS: Bảng phân công khối lượng\r\ncông việc;
\r\n\r\n- Mẫu số 4B/KSMS20-GS: Báo cáo công tác kiểm tra\r\ngiám sát tại địa bàn;
\r\n\r\n- Mẫu số 4C/KSMS20-GS: Phiếu kiểm tra bảng câu hỏi;
\r\n\r\n- Mẫu số 4D/KSMS20-GS: Phiếu dự phỏng vấn hộ điều\r\ntra.
\r\n\r\n5.2. Các bảng danh mục
\r\n\r\n- Danh mục các dân tộc Việt Nam ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02 tháng 3 năm 1979 của Tổng cục trưởng Tổng cục\r\nThống kê (in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS20-HO, Phiếu số 1B/KSMS20-HO);
\r\n\r\n- Danh mục nghề nghiệp ban hành kèm theo Quyết định\r\nsố 1019/QĐ-TCTK ngày 12 tháng 11 năm 2008 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê\r\n(in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS20-HO và Phiếu số 1B/KSMS20-HO);
\r\n\r\n- Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ\r\n(in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS20-HO và Phiếu số 1B/KSMS20-HO);
\r\n\r\n- Bảng danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam 2010\r\nban hành kèm theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2004 của Thủ\r\ntướng Chính phủ và những thay đổi được Tổng cục Thống kê cập nhật đến thời điểm\r\n31 tháng 12 năm 2019 (in sẵn trong Phiếu số 1A/KSMS20-HO, Phiếu số\r\n1B/KSMS20-HO).
\r\n\r\n6. Loại điều tra và phương pháp\r\nthu thập thông tin
\r\n\r\n6.1. Loại điều tra
\r\n\r\nKSMS 2020 là điều tra chọn mẫu, gồm 46.995 hộ\r\n(37.596 hộ thu thập thông tin bằng Phiếu số 1A/KSMS20-HO, viết gọn là hộ thu nhập\r\nvà 9.399 hộ thu thập thông tin bằng Phiếu số 1B/KSMS20-HO, viết gọn là hộ thu\r\nnhập - chi tiêu) được chọn từ 3.133 địa bàn của mẫu chủ. Dàn mẫu chủ được chọn\r\ntừ dàn mẫu 40% của Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2019 được cập nhật khi tiến\r\nhành khảo sát. Mẫu của KSMS 2020 được thiết kế theo 2 bước:
\r\n\r\n- Bước 1. Chọn địa bàn khảo sát
\r\n\r\nChọn 3.133 địa bàn từ dàn mẫu chủ của KSMS.
\r\n\r\n- Bước 2. Chọn hộ khảo sát
\r\n\r\nChọn 20 hộ từ bảng kê danh sách các hộ của địa bàn\r\nđược chọn (sau khi đã được cập nhật) theo phương pháp ngẫu nhiên hệ thống. Từ\r\n20 hộ được chọn này, chọn 15 hộ chính thức (12 hộ thu nhập và 3 hộ thu nhập -\r\nchi tiêu) và 5 hộ dự phòng, chi tiết về chọn mẫu được đề cập trong Sổ tay hướng\r\ndẫn KSMS 2020.
\r\n\r\nVụ Thống kê Xã hội và Môi trường (viết gọn là Vụ\r\nXHMT) thực hiện chọn địa bàn khảo sát. Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc\r\nTrung ương (viết gọn là Cục Thống kê cấp tỉnh) thực hiện chọn hộ theo hướng dẫn.
\r\n\r\nĐịa bàn và mẫu khảo sát phân bổ cho 4 kỳ để tổ chức\r\nthu thập thông tin vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 năm 2020, cụ thể ở\r\ncấp độ toàn quốc như sau:
\r\n\r\n\r\n Thời gian khảo\r\n sát \r\n | \r\n \r\n Số địa bàn (địa\r\n bàn) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n \r\n Số hộ (hộ) \r\n | \r\n \r\n \r\n | \r\n
\r\n Tổng số \r\n | \r\n \r\n Hộ thu nhập \r\n | \r\n \r\n Hộ thu nhập -\r\n chi tiêu \r\n | \r\n ||
\r\n Tổng số \r\nChia ra: \r\n | \r\n \r\n 3.133 \r\n | \r\n \r\n 46.995 \r\n | \r\n \r\n 37.596 \r\n | \r\n \r\n 9.399 \r\n | \r\n
\r\n Tháng 3/2020 \r\n | \r\n \r\n 784 \r\n | \r\n \r\n 11.760 \r\n | \r\n \r\n 9.408 \r\n | \r\n \r\n 2.352 \r\n | \r\n
\r\n Tháng 6/2020 \r\n | \r\n \r\n 783 \r\n | \r\n \r\n 11.745 \r\n | \r\n \r\n 9.396 \r\n | \r\n \r\n 2.349 \r\n | \r\n
\r\n Tháng 9/2020 \r\n | \r\n \r\n 783 \r\n | \r\n \r\n 11.745 \r\n | \r\n \r\n 9.396 \r\n | \r\n \r\n 2.349 \r\n | \r\n
\r\n Tháng 12/2020 \r\n | \r\n \r\n 783 \r\n | \r\n \r\n 11.745 \r\n | \r\n \r\n 9.396 \r\n | \r\n \r\n 2.349 \r\n | \r\n
Vụ XHMT phân bổ và gửi danh sách các địa bàn đã chọn\r\ntheo từng kỳ khảo sát cho các Cục Thống kê cấp tỉnh để rà soát, cập nhật phục vụ\r\nviệc chọn hộ khảo sát. Danh sách hộ được chọn phải lưu giữ tại Cục Thống kê cấp\r\ntỉnh và Vụ XHMT để phục vụ việc tổ chức thực hiện khảo sát, kiểm tra, giám sát\r\nvà phúc tra.
\r\n\r\n6.2. Phương pháp thu thập thông tin
\r\n\r\nCuộc KSMS 2020 áp dụng phương pháp phỏng vấn trực\r\ntiếp. Điều tra viên có trách nhiệm đến gặp trực tiếp chủ hộ và những thành viên\r\ntrong hộ có liên quan để phỏng vấn và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ. Đội\r\ntrưởng đội khảo sát phỏng vấn lãnh đạo xã và người có liên quan, ghi thông tin\r\nvào phiếu phỏng vấn xã. Để bảo đảm chất lượng thông tin thu thập, điều tra viên\r\nkhông được gửi phiếu để chủ hộ hoặc các thành viên của hộ tự ghi chép hoặc sao\r\nchép các thông tin từ các nguồn dữ liệu có sẵn khác vào phiếu phỏng vấn.
\r\n\r\n7. Phương pháp xử lý thông tin,\r\ntổng hợp và biểu đầu ra
\r\n\r\n7.1. Phương pháp xử lý thông tin
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh nhập tin theo phần mềm nhập\r\ntin do Trung tâm Tin học Thống kê khu vực I (viết gọn là TTTH 1) cung cấp và\r\ntruyền dữ liệu về Tổng cục Thống kê để xử lý, tổng hợp.
\r\n\r\n7.2. Tổng hợp và biểu đầu ra
\r\n\r\nVụ XHMT thiết kế biểu đầu ra chuyển cho TTTH 1 tổng\r\nhợp từ dữ liệu khảo sát đã được kiểm tra, làm sạch. Các chỉ tiêu đầu ra và phân\r\ntổ được thể hiện tại Phụ lục đính kèm.
\r\n\r\n\r\n\r\n8.1. Chuẩn bị khảo sát
\r\n\r\n- Soạn thảo và trình duyệt phương án, phiếu khảo\r\nsát và tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ: Từ tháng 6 đến tháng 8/2019;
\r\n\r\n- Chọn và phân bổ địa bàn khảo sát: Tháng 11/2019;
\r\n\r\n- Tập huấn nghiệp vụ cho giám sát viên cấp Trung\r\nương và giảng viên của Cục Thống kê cấp tỉnh: Tháng 1/2020;
\r\n\r\n- Rà soát, cập nhật địa bàn và chọn hộ khảo sát:\r\nTháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11/2020.
\r\n\r\n- In tài liệu khảo sát và gửi các địa phương: Tháng\r\n2/2020.
\r\n\r\n- Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, đội trưởng,\r\ngiám sát viên cấp tỉnh và thực hiện công tác chuẩn bị cho khảo sát tại địa bàn:\r\nTháng 2/2020.
\r\n\r\n8.2. Triển khai khảo sát
\r\n\r\n- Thu thập thông tin tại các địa bàn khảo sát:\r\nTháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12/2020;
\r\n\r\n- Kiểm tra, giám sát việc khảo sát tại địa bàn: Từ\r\ntháng 3/2020 đến tháng 1/2021 theo các kỳ thu thập thông tin tại địa bàn;
\r\n\r\n- Nghiệm thu phiếu khảo sát: Từ tháng 4/2020 đến\r\ntháng 1/2021 theo các kỳ thu thập thông tin tại địa bàn.
\r\n\r\n8.3. Nhập tin, xử lý, tổng hợp và công bố kết\r\nquả
\r\n\r\n- Nhập tin và làm sạch dữ liệu: Từ tháng 4/2020 đến\r\ntháng 1/2021 theo các kỳ thu thập thông tin tại địa bàn;
\r\n\r\n- Kiểm tra, nghiệm thu bộ dữ liệu gốc (đủ 4 kỳ thu\r\nthập thông tin tại địa bàn): Tháng 2/2021;
\r\n\r\n- Tổng hợp kết quả sơ bộ kỳ 1: Tháng 5/2020;
\r\n\r\n- Tổng hợp kết quả sơ bộ 2 kỳ (kỳ 1 và 2): Tháng\r\n8/2020;
\r\n\r\n- Tổng hợp kết quả sơ bộ 3 kỳ (kỳ 1, 2 và 3): Tháng\r\n11/2020;
\r\n\r\n- Tổng hợp kết quả sơ bộ 4 kỳ: Tháng 3/2021;
\r\n\r\n- Tổng hợp và công bố kết quả sơ bộ: Tháng 4/2021;
\r\n\r\n- Tổng hợp và công bố kết quả chính thức: Tháng\r\n6/2021.
\r\n\r\n\r\n\r\n9.1. Công tác chuẩn bị
\r\n\r\na) Chọn, rà soát và cập nhật mẫu khảo sát
\r\n\r\nVụ XHMT thực hiện chọn, phân bổ và gửi danh sách\r\ncác địa bàn mẫu theo từng kỳ khảo sát cho các Cục Thống kê cấp tỉnh rà soát, cập\r\nnhật và chọn hộ mẫu theo hướng dẫn.
\r\n\r\nb) Tuyển chọn điều tra viên và đội trưởng
\r\n\r\nCuộc khảo sát có nội dung phức tạp, liên quan đến\r\nnhiều lĩnh vực của đời sống, xã hội, trong đó có các lĩnh vực nhạy cảm nên điều\r\ntra viên và đội trưởng phải là người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ thống kê,\r\ncó kinh nghiệm phỏng vấn khai thác thông tin, biết làm công tác quần chúng, có\r\ntinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và có sức khỏe.
\r\n\r\nTại mỗi quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh\r\ncó địa bàn khảo sát cần lập 1 đội khảo sát gồm 2-3 điều tra viên và 1 đội trưởng.\r\nĐội trưởng là lãnh đạo hoặc công chức có kinh nghiệm của Chi cục Thống kê quận,\r\nhuyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (viết gọn là Chi cục Thống kê cấp huyện) hoặc\r\ncủa Cục Thống kê cấp tỉnh.
\r\n\r\nĐiều tra viên có trách nhiệm trực tiếp đến các hộ\r\nđược phân công để thu thập thông tin cần thiết ghi vào phiếu khảo sát.
\r\n\r\nĐội trưởng có trách nhiệm tổ chức thực hiện toàn bộ\r\ncông việc khảo sát tại địa bàn được phân công; kiểm tra, nghiệm thu toàn bộ phiếu\r\nkhảo sát do điều tra viên thực hiện; thu thập thông tin ghi vào phiếu phỏng vấn\r\nxã.
\r\n\r\nc) Tập huấn nghiệp vụ
\r\n\r\nTổ chức tập huấn hai cấp:
\r\n\r\n* Cấp Trung ương
\r\n\r\nTổng cục Thống kê mở 1 lớp tập huấn nghiệp vụ khảo\r\nsát trong thời gian 3 ngày. Thành phần tham gia tập huấn gồm:
\r\n\r\n- Tổng cục Thống kê: Lãnh đạo và công chức, viên chức\r\ncủa Vụ XHMT; Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ thông tin; Vụ Kế hoạch\r\ntài chính; Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê; TTTH 1 và các đơn vị liên quan\r\nkhác thuộc Tổng cục Thống kê.
\r\n\r\n- Cục Thống kê cấp tỉnh: 1 lãnh đạo Cục, 1 lãnh đạo\r\nphòng và 1 công chức của Phòng Thống kê Dân số - Văn xã.
\r\n\r\nGiảng viên là lãnh đạo và công chức của Vụ XHMT.
\r\n\r\nKết thúc lớp tập huấn có bài kiểm tra đánh giá kiến\r\nthức của học viên và phương pháp truyền đạt của giảng viên.
\r\n\r\n* Cấp tỉnh
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh mở 1 lớp tập huấn nghiệp vụ\r\ncho lực lượng tham gia khảo sát ở địa phương, gồm giám sát viên, lãnh đạo Chi cục\r\nThống kê cấp huyện có địa bàn khảo sát, đội trưởng và điều tra viên trong thời\r\ngian 3 ngày.
\r\n\r\nTrong thời gian tập huấn, Cục Thống kê cấp tỉnh cần\r\nbố trí 1 ngày thực hành tại địa bàn.
\r\n\r\nGiảng viên là những người đã tham gia tập huấn cấp\r\nTrung ương.
\r\n\r\nNội dung tập huấn gồm quán triệt Phương án khảo\r\nsát, kế hoạch thực hiện tại địa phương, hướng dẫn chọn mẫu hộ, kỹ năng giao tiếp,\r\nkỹ thuật phỏng vấn và cách ghi chép thông tin vào phiếu phỏng vấn hộ và xã.
\r\n\r\nTrong quá trình tập huấn cần chú ý giới thiệu rõ\r\ncác khái niệm, phương pháp tính, phương pháp phỏng vấn để thu thập thông tin; kỹ\r\nnăng làm quen với người cung cấp thông tin, ghi chép thông tin vào phiếu; cách\r\nkiểm tra logic giữa các câu hỏi và các phần trong phiếu khảo sát; cách kiểm tra\r\nđánh giá chất lượng số liệu. Cần kết hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế của\r\nđịa phương để giải thích và hướng dẫn điều tra viên giải quyết các vướng mắc\r\nthường gặp trong thực tế. Sau tập huấn có bài kiểm tra đánh giá kết quả nhận thức\r\ncủa học viên, đồng thời đánh giá phương pháp truyền đạt kiến thức của giảng\r\nviên. Chỉ những học viên đạt yêu cầu qua tập huấn mới được lựa chọn tham gia\r\nquá trình thu thập thông tin tại địa bàn.
\r\n\r\nĐặc biệt ở các lớp tập huấn cả hai cấp Trung ương\r\nvà cấp tỉnh cần dành thời gian thích hợp để thảo luận những điểm cần rút kinh\r\nnghiệm trong chỉ đạo, thực hiện KSMS các năm trước; tăng kỹ năng thực hành phỏng\r\nvấn và ghi phiếu.
\r\n\r\nd) Công tác tuyên truyền
\r\n\r\nTổng cục Thống kê phát hành Thư gửi hộ tham gia khảo\r\nsát và giao điều tra viên giới thiệu đầy đủ nội dung Thư và chuyển tới hộ để động\r\nviên, làm rõ mục đích và ích lợi của cuộc khảo sát nhằm giúp hộ xác định được\r\ntrách nhiệm và vinh dự, sẵn sàng phối hợp và cung cấp thông tin chính xác cho điều\r\ntra viên.
\r\n\r\nUBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát tổ chức\r\ntuyên truyền, vận động các hộ được chọn tham gia khảo sát bằng các hình thức\r\nthích hợp.
\r\n\r\ne) Tài liệu khảo sát
\r\n\r\nTài liệu khảo sát bao gồm phiếu khảo sát và các tài\r\nliệu hướng dẫn nghiệp vụ do Tổng cục Thống kê thiết kế, in và phân phối cho Cục\r\nThống kê cấp tỉnh theo kế hoạch.
\r\n\r\n9.2. Thu thập thông tin
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh thực hiện thu thập thông tin\r\ntại địa bàn theo 4 kỳ vào tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 12 năm 2020.
\r\n\r\nTại mỗi xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo sát, đội\r\ntrưởng báo cáo và thống nhất với UBND xã, phường, thị trấn kế hoạch tổ chức thu\r\nthập thông tin tại địa phương. Sau khi thống nhất, đội trưởng và cán bộ thôn, ấp,\r\nbản thông báo kế hoạch phỏng vấn đến hộ để chủ hộ và các thành viên có liên\r\nquan trong hộ chủ động sắp xếp công việc, có mặt ở nhà tiếp điều tra viên. Kế\r\nhoạch phỏng vấn phải thông báo trước thời điểm điều tra viên đến phỏng vấn khoảng\r\n3-5 ngày.
\r\n\r\nĐội trưởng lập bảng phân công khối lượng công việc\r\ncho từng điều tra viên và báo cáo Cục Thống kê cấp tỉnh để bố trí kế hoạch kiểm\r\ntra, giám sát ở địa bàn.
\r\n\r\nCăn cứ vào kế hoạch do đội trưởng bố trí, điều tra\r\nviên phải trực tiếp gặp chủ hộ và thành viên trong hộ để phỏng vấn thu thập\r\nthông tin, không sử dụng bất kỳ một tài liệu sẵn có nào để thay thế cho phỏng vấn\r\ntrực tiếp.
\r\n\r\nĐiều tra viên phải tuân thủ quy trình phỏng vấn hộ\r\nđược quy định trong Sổ tay KSMS 2020.
\r\n\r\nQuy định từ khâu thu thập thông tin đến khi hoàn\r\nthiện phiếu được nghiệm thu, mỗi điều tra viên hoàn thành 1 hộ trong 2,5 ngày đối\r\nvới phiếu phỏng vấn hộ thu nhập - chi tiêu và 1,5 ngày đối với phiếu phỏng vấn\r\nhộ thu nhập.
\r\n\r\n9.3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra
\r\n\r\nTổng cục Thống kê và các Cục Thống kê cấp tỉnh thực\r\nhiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường xuyên hoặc đột xuất trong\r\nsuốt thời gian thu thập, tổng hợp số liệu khảo sát.
\r\n\r\nVụ XHMT chịu trách nhiệm xây dựng trình lãnh đạo Tổng\r\ncục và tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra của Tổng cục đối với KSMS\r\n2020. Lực lượng giám sát, kiểm tra bao gồm lãnh đạo và công chức, viên chức của\r\nVụ XHMT, Vụ Kế hoạch tài chính, TTTH 1 và các đơn vị liên quan khác được phân\r\ncông. Vụ Pháp chế và Thanh tra thống kê chủ động xây dựng trình lãnh đạo Tổng cục\r\nkế hoạch kiểm tra, thanh tra độc lập đối với KSMS 2020.
\r\n\r\nCục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm\r\nxây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát, kiểm tra, thanh tra của Cục Thống\r\nkê cấp tỉnh đối với KSMS 2020 tại địa phương. Lực lượng giám sát, kiểm tra,\r\nthanh tra ở địa phương là lãnh đạo, công chức Phòng Thống kê Dân số - Văn xã,\r\nPhòng Thanh tra Cục Thống kê và các phòng liên quan khác được Cục trưởng phân\r\ncông.
\r\n\r\nMục đích của công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra\r\nnhằm phát hiện và giải quyết kịp thời, tại chỗ các vấn đề phát sinh trong quá\r\ntrình khảo sát.
\r\n\r\nNội dung giám sát, kiểm tra, thanh tra tập trung\r\nvào việc tổ chức và thực hiện các quy trình khảo sát, thực hiện quy định đến phỏng\r\nvấn đúng hộ của điều tra viên, số lượng (đủ hộ theo kế hoạch, đủ phiếu, mục và\r\ncác chỉ tiêu khảo sát) và chất lượng (ghi đúng dòng, cột, mã số, đơn vị tính,\r\ntính toán số học; tính logic giữa các cột, dòng, các chỉ tiêu, quan hệ giữa các\r\nbiểu, tính hợp lý khi đối chiếu một số chỉ tiêu với thực tế địa phương hoặc các\r\ntài liệu thống kê liên quan khác), cách hỏi và ghi phiếu của từng điều tra\r\nviên, chấp hành các thủ tục hành chính như báo cáo tiến độ theo quy định, điền\r\ncác mẫu phiếu kiểm soát chất lượng, kiểm tra, giám sát tại địa bàn, công tác nhập\r\ntin, làm sạch dữ liệu và các quy định khác trong Phương án khảo sát.
\r\n\r\nĐội trưởng chịu trách nhiệm dự phỏng vấn của điều\r\ntra viên để kiểm tra kỹ năng giao tiếp, việc thu thập và ghi thông tin vào phiếu\r\nkhảo sát; tổ chức kiểm tra tất cả phiếu khảo sát đã hoàn thành của đội về nội\r\ndung, phương pháp tính, tính logic, kiểm tra số học, đối chiếu một số chỉ tiêu\r\nvới thực tế địa phương hoặc các tài liệu thống kê liên quan khác và ký xác nhận\r\nphiếu khảo sát đã hoàn thành.
\r\n\r\nĐối với khâu thu thập thông tin tại địa bàn, ở cả cấp\r\nTrung ương và địa phương đều phải có kế hoạch chỉ đạo chặt chẽ công tác giám\r\nsát, kiểm tra nhằm uốn nắn kịp thời các sai sót của điều tra viên để tránh lỗi\r\nhệ thống.
\r\n\r\n9.4. Công tác phúc tra
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh chọn ngẫu nhiên 10% số hộ đã\r\nphỏng vấn để phúc tra nhằm đánh giá chất lượng cuộc khảo sát. Để bảo đảm chất\r\nlượng của phúc tra, Cục Thống kê cấp tỉnh cần lựa chọn người có kinh nghiệm, nắm\r\nvững nghiệp vụ, có trách nhiệm cao trực tiếp tới hộ được chọn để phúc tra. Có\r\nthể sử dụng điều tra viên đã thu thập thông tin tại địa bàn được chọn làm phúc\r\ntra viên nhưng không phân công người này phúc tra những hộ do chính họ đã khảo\r\nsát để bảo đảm tính khách quan. Phúc tra viên ngoài việc thu thập các thông tin\r\ntrực tiếp tại hộ còn có thể gặp gỡ cán bộ chủ chốt của xã, phường, thị trấn (Chủ\r\ntịch hoặc Phó Chủ tịch UBND) và Trưởng thôn, ấp, bản, cụm dân cư để thu thập một\r\nsố thông tin liên quan đến công tác phúc tra. Khi làm việc này, phúc tra viên\r\ntuyệt đối không để lộ thông tin của hộ khảo sát, ngay cả đối với chính quyền địa\r\nphương. Sau phúc tra, Cục Thống kê cấp tỉnh phải báo cáo kết quả theo mẫu quy định\r\nvề Tổng cục Thống kê (xem hướng dẫn công tác phúc tra trong Sổ tay KSMS 2020).
\r\n\r\n9.5. Nghiệm thu kết quả
\r\n\r\nChi cục Thống kê cấp huyện nghiệm thu từng phiếu khảo\r\nsát đã được đội trưởng ký xác nhận hoàn thành thuộc phạm vi phụ trách.
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh nghiệm thu từng phiếu khảo\r\nsát của các huyện thuộc tỉnh có địa bàn khảo sát.
\r\n\r\nVụ XHMT nghiệm thu kết quả tổng hợp và bộ số liệu gốc\r\ncủa các tỉnh.
\r\n\r\n9.6. Nhập tin, xử lý, tổng hợp và công bố kết\r\nquả
\r\n\r\nVụ XHMT chủ trì, phối hợp với TTTH 1 xây dựng, cung\r\ncấp và hướng dẫn Cục Thống kê cấp tỉnh chương trình nhập tin 2 lần, chương\r\ntrình kiểm tra, chương trình tổng hợp chính thức.
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh tiến hành nhập tin 2 lần, làm\r\nsạch và tổng hợp số liệu của các hộ và xã được khảo sát theo đúng chương trình\r\nvà hướng dẫn của TTTH 1.
\r\n\r\nTất cả phiếu khảo sát sau khi được giám sát viên của\r\nCục Thống kê cấp tỉnh nghiệm thu đạt yêu cầu mới đưa vào nhập tin, làm sạch và\r\ntổng hợp kết quả.
\r\n\r\nViệc nhập tin và làm sạch số liệu phải hoàn thành\r\ntrong vòng 1 tháng sau khi kết thúc việc thu thập số liệu tại địa bàn.
\r\n\r\nSau khi kết thúc nhập tin và làm sạch số liệu, Cục\r\nThống kê cấp tỉnh gửi số liệu gốc đã nhập tin kỳ 1 về Tổng cục Thống kê vào\r\nngày 10/5/2020, kỳ 2 vào ngày 10/8/2020, kỳ 3 vào ngày 10/11/2020 và kỳ 4 vào\r\nngày 10/2/2021.
\r\n\r\nVụ XHMT phối hợp với TTTH 1 và Cục Thống kê cấp tỉnh\r\ntổng hợp số liệu cả nước và của các tỉnh.
\r\n\r\nTổng cục Thống kê công bố kết quả sơ bộ KSMS 2020\r\nvào tháng 4/2021 và công bố kết quả chính thức vào tháng 6/2021.
\r\n\r\nSố liệu gốc của KSMS 2020 được quản lý và lưu giữ tại\r\nVụ XHMT.
\r\n\r\n9.7. Chuyển giao tài liệu
\r\n\r\nĐội trưởng chuyển giao tài liệu khảo sát cho Chi cục\r\nThống kê cấp huyện trong vòng 5 ngày sau khi kết thúc phỏng vấn.
\r\n\r\nChi cục Thống kê cấp huyện chuyển giao tài liệu khảo\r\nsát cho Cục Thống kê cấp tỉnh chậm nhất là 5 ngày tính từ ngày kết thúc phỏng vấn\r\ntại địa bàn.
\r\n\r\nCục Thống kê cấp tỉnh chịu trách nhiệm bảo quản phiếu\r\nkhảo sát theo quy định trong Quyết định số 556/QĐ-TCTK ngày 04/10/2012 của Tổng\r\ncục trưởng Tổng cục Thống kê (ban hành Bảng thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu\r\nhình thành phổ biến trong hoạt động của ngành Thống kê).
\r\n\r\n9.8. Chỉ đạo thực hiện
\r\n\r\nNgoài những nhiệm vụ đã được phân công cụ thể ở các\r\nnội dung nêu tại các Mục trên trong Phương án này, các cơ quan, đơn vị, cá nhân\r\nchịu trách nhiệm thực hiện những nội dung sau đây:
\r\n\r\na) Vụ XHMT chịu trách nhiệm trước Tổng cục\r\ntrưởng Tổng cục Thống kê về tổ chức chỉ đạo toàn diện KSMS 2020, thành lập tổ\r\ncông tác gồm công chức của Vụ giúp Vụ trưởng trong công tác tổ chức, chỉ đạo và\r\nthực hiện các công việc khảo sát gồm: thiết kế phương án, biểu mẫu, biên soạn sổ\r\ntay hướng dẫn nghiệp vụ, tập huấn nghiệp vụ cho các tỉnh, kiểm tra giám sát quá\r\ntrình thu thập số liệu tại địa bàn, nghiệm thu, kiểm tra làm sạch, tổng hợp,\r\nphân tích và công bố kết quả khảo sát.
\r\n\r\nTrong quá trình thực hiện, Vụ trưởng Vụ XHMT phối hợp\r\nvới Vụ trưởng Vụ Kế hoạch tài chính, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Thanh tra thống\r\nkê, Giám đốc TTTH 1 và Thủ trưởng các đơn vị liên quan bố trí công chức, viên\r\nchức đi địa phương để kiểm tra, giám sát và giải quyết các vướng mắc về nghiệp\r\nvụ nhằm bảo đảm cuộc khảo sát được thực hiện đúng phương án quy định.
\r\n\r\nb) Vụ Phương pháp chế độ thống kê và Công nghệ\r\nthông tin chủ trì, phối hợp với Vụ XHMT, Vụ Kế hoạch tài chính và TTTH 1\r\nxây dựng kế hoạch xử lý thông tin của cuộc khảo sát để đưa vào Kế hoạch công\r\nnghệ thông tin năm 2020 của Tổng cục Thống kê; cập nhật các bảng danh mục sử dụng\r\ncho công tác xử lý và tổng hợp số liệu.
\r\n\r\nc) Vụ Kế hoạch tài chính chủ trì và phối hợp\r\nvới Vụ XHMT dự trù kinh phí; phân bổ kinh phí; hướng dẫn định mức chi tiêu cho\r\ncác đơn vị sử dụng kinh phí cuộc khảo sát (Cục Thống kê cấp tỉnh, Văn phòng Tổng\r\ncục, TTTH 1 và những đơn vị khác có sử dụng kinh phí của KSMS 2020); hướng dẫn\r\ncác đơn vị quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được cấp và duyệt báo cáo quyết toán\r\ntài chính của các đơn vị.
\r\n\r\nd) Nhà xuất bản Thống kê chịu trách nhiệm phối\r\nhợp với Vụ XHMT biên soạn, in, phân phối phiếu khảo sát, tài liệu hướng dẫn\r\nnghiệp vụ khảo sát và các tài liệu liên quan đến các Cục Thống kê cấp tỉnh.
\r\n\r\ne) Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh chịu\r\ntrách nhiệm trước Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê về xây dựng kế hoạch KSMS 2020\r\ntại địa phương và ban hành văn bản phân công, hướng dẫn lực lượng tham gia cuộc\r\nkhảo sát. Đồng thời, tổ chức, chỉ đạo thực hiện toàn diện cuộc khảo sát trong\r\nphạm vi địa phương mình, gồm: tổ chức lực lượng khảo sát, tập huấn nghiệp vụ,\r\ntriển khai thực hiện thu thập số liệu tại địa bàn, kiểm tra, giám sát, phúc\r\ntra, nghiệm thu, nhập tin, kiểm tra làm sạch, tổng hợp kết quả khảo sát theo\r\nphương án quy định; chịu trách nhiệm về chất lượng thông tin khảo sát và quản\r\nlý, sử dụng kinh phí khảo sát thuộc địa phương.
\r\n\r\ng) Chi cục trưởng Chi cục Thống kê cấp huyện\r\nchịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh về triển khai thực hiện\r\nkhảo sát tại các xã, phường, thị trấn được chọn thuộc phạm vi phụ trách và chất\r\nlượng thông tin thu thập.
\r\n\r\nh) UBND xã, phường, thị trấn có địa bàn khảo\r\nsát có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho đội khảo sát hoàn thành nhiệm vụ,\r\nthực hiện công tác tuyên truyền để quán triệt mục đích khảo sát và động viên\r\ncác hộ tích cực tham gia cung cấp thông tin theo yêu cầu của cuộc khảo sát. Đối\r\nvới các xã vùng sâu, vùng xa, địa bàn gặp khó khăn cần giao trách nhiệm cho Trưởng\r\nthôn/ấp/bản trực tiếp đến các hộ được chọn để vận động các hộ tích cực tham gia\r\ncuộc khảo sát.
\r\n\r\nLãnh đạo UBND xã cần thống nhất với đội trưởng về kế\r\nhoạch thu thập thông tin trong Phiếu phỏng vấn xã. Đối với những thông tin liên\r\nquan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau, lãnh đạo UBND xã cần tổ chức cuộc họp\r\nvới những người phụ trách lĩnh vực để quán triệt mục đích, yêu cầu, nội dung và\r\ntrách nhiệm cung cấp thông tin cho đội khảo sát theo đúng Phương án quy định.
\r\n\r\n\r\n\r\nKinh phí KSMS 2020 được ngân sách Nhà nước bảo đảm\r\ncho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý, sử dụng và quyết\r\ntoán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30 tháng 6\r\nnăm 2016 của Bộ Tài chính (Quy định lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán\r\nkinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia)\r\nvà các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê./.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n
CÁC CHỈ TIÊU ĐẦU RA VÀ PHÂN TỔ CỦA KSMS 2020
\r\n\r\n1. Các chỉ tiêu đầu ra
\r\n\r\n1.1. Các chỉ tiêu đầu ra của hộ
\r\n\r\n- Thu nhập bình quân đầu người 1 tháng và cơ cấu\r\nthu nhập;
\r\n\r\n- Chi tiêu bình quân đầu người 1 tháng và cơ cấu\r\nchi tiêu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
\r\n\r\n- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi tiêu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
\r\n\r\n- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
\r\n\r\n- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ\r\nsố GINI);
\r\n\r\n- Chênh lệch thu nhập bình quân đầu người của nhóm\r\nhộ có thu nhập cao nhất so với nhóm hộ có thu nhập thấp nhất;
\r\n\r\n- Nhân khẩu bình quân 1 hộ và cơ cấu nhân khẩu;
\r\n\r\n- Số lao động bình quân 1 hộ;
\r\n\r\n- Tỷ lệ phụ thuộc lao động;
\r\n\r\n- Tình trạng hôn nhân của dân số từ 13 tuổi trở\r\nlên;
\r\n\r\n- Tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên chia theo bằng cấp\r\ncao nhất;
\r\n\r\n- Tỷ lệ đi học chung và tỷ lệ đi học đúng tuổi;
\r\n\r\n- Loại trường đang học;
\r\n\r\n- Tỷ lệ người đi học trong 12 tháng qua được miễn\r\ngiảm học phí hoặc các khoản đóng góp;
\r\n\r\n- Chi giáo dục, đào tạo bình quân 1 người đi học\r\ntrong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Tỷ trọng chi giáo dục, đào tạo trong chi tiêu cho\r\nđời sống của hộ gia đình;
\r\n\r\n- Tỷ lệ người có khám chữa bệnh trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Tỷ lệ lượt người khám chữa bệnh ngoại trú và nội\r\ntrú;
\r\n\r\n- Tỷ lệ người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có bảo\r\nhiểm y tế hoặc sổ/thẻ khám chữa bệnh miễn phí;
\r\n\r\n- Chi tiêu y tế bình quân 1 người có khám chữa bệnh\r\ntrong 12 tháng;
\r\n\r\n- Chi tiêu y tế và chăm sóc sức khỏe bình quân 1\r\nnhân khẩu 1 tháng;
\r\n\r\n- Dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao động;
\r\n\r\n- Dân số từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều\r\nthời gian nhất trong 12 tháng;
\r\n\r\n- Số giờ làm việc trung bình 1 người 1 tuần của dân\r\nsố từ 15 tuổi trở lên làm công việc chiếm nhiều thời gian nhất trong 12 tháng;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền;
\r\n\r\n- Trị giá đồ dùng lâu bền bình quân 1 hộ;
\r\n\r\n- Một số đồ dùng lâu bền tính trên 100 hộ;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ có đồ dùng lâu bền chủ yếu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ có nhà ở;
\r\n\r\n- Diện tích ở bình quân 1 nhân khẩu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn nước chính cho ăn uống và\r\nsinh hoạt;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ sử dụng nguồn thắp sáng chính;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ có hố xí;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ chia theo cách xử lý rác;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ tự đánh giá cuộc sống của gia đình so với\r\n5 năm trước có được cải thiện, như cũ hay giảm sút;
\r\n\r\n- Hộ nghèo theo bình chọn của địa phương được hưởng\r\nlợi từ các dự án/chính sách;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Trị giá các khoản vay, nợ gốc trung bình của hộ\r\ncó vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo theo bình chọn của địa phương có\r\nvay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Trị giá trung bình các khoản vay của một hộ nghèo\r\ntheo bình chọn của địa phương trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Trị giá trung bình các khoản vay hiện còn phải trả\r\ncủa hộ có vay hoặc còn nợ trong 12 tháng qua;
\r\n\r\n- Hoạt động ngành nghề SXKD dịch vụ phi nông, lâm\r\nnghiệp, thủy sản; chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản của hộ.
\r\n\r\nTrong đó, Vụ XHMT chịu trách nhiệm trực tiếp tổng\r\nhợp các chỉ tiêu sau
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo tính theo thu nhập;
\r\n\r\n- Tỷ lệ nghèo chung tính theo chi tiêu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều;
\r\n\r\n- Tỷ lệ trẻ em nghèo đa chiều;
\r\n\r\n- Hệ số bất bình đẳng trong phân phối thu nhập (hệ\r\nsố GINI).
\r\n\r\n1.2. Các chỉ tiêu đầu ra của xã
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã chia theo nguồn thu nhập chủ yếu của dân\r\ncư trong xã;
\r\n\r\n- Cán bộ chủ chốt xã tự đánh giá về mức sống của\r\nnhân dân trong xã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có mức sống khá lên so với 5 năm trước;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có các loại dự án/chương trình của Chính\r\nphủ hoặc các tổ chức khác;
\r\n\r\n- Cơ hội việc làm phi nông, lâm nghiệp, thủy sản của\r\nxã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có năng suất các loại cây trồng tăng/giảm\r\nso với 5 năm trước;
\r\n\r\n- Khoảng cách trung bình từ xã tới các địa điểm bán\r\nsản phẩm nông nghiệp của người dân trong xã;
\r\n\r\n- Cơ cấu các loại đất của xã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ diện tích đất nông nghiệp của xã được tưới\r\ntiêu;
\r\n\r\n- Tỷ lệ đất của xã được cấp giấy chứng nhận quyền sử\r\ndụng đất;
\r\n\r\n- Tiền công bình quân 1 ngày 1 lao động nông nghiệp\r\ntừ 15 tuổi trở lên trong xã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã gặp những khó khăn chủ yếu trong sản xuất\r\nnông nghiệp;
\r\n\r\n- Đường ô tô và đường thủy tới xã và thôn/ấp;
\r\n\r\n- Tiếp cận các phương tiện giao thông của các thôn/ấp;
\r\n\r\n- Tiếp cận một số cơ sở hạ tầng của xã và thôn/ấp;
\r\n\r\n- Tiếp cận nguồn nước ăn uống chủ yếu của dân cư\r\ntrong xã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có các loại trường;
\r\n\r\n- Tỷ lệ thôn/ấp có các loại trường/điểm trường nằm\r\ntrên địa bàn;
\r\n\r\n- Khoảng cách trung bình từ thôn/ấp không có các loại\r\ntrường/ điểm trường nằm trên địa bàn tới trường/ điểm trường gần nhất mà đa số\r\ntrẻ em của thôn/ ấp đang học;
\r\n\r\n- Loại phương tiện chủ yếu học sinh trong thôn/ ấp\r\nkhông có trường/ điểm trường tiểu học sử dụng đi đến trường/ điểm trường tiểu học\r\ngần nhất;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có học sinh cấp tiểu học, trung học cơ sở\r\nvà trung học phổ thông bỏ học hoặc không đi học;
\r\n\r\n- Giáo dục mầm non của xã và thôn/ấp;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có những bệnh tật đáng quan tâm;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã có cơ sở y tế;
\r\n\r\n- Khoảng cách trung bình từ xã không có cơ sở y tế\r\ntới cơ sở y tế gần nhất mà nhân dân trong xã thường đến;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã chia theo các vấn đề xã hội nổi cộm trên\r\nđịa bàn của xã;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã chia theo hình thức tiết kiệm của dân\r\ncư;
\r\n\r\n- Tỷ lệ xã chia theo loại hình vay tiền của dân cư;
\r\n\r\n- Khoảng cách trung bình từ xã tới các cơ sở cho\r\ndân cư trong xã vay tiền.
\r\n\r\n2. Các phân tổ
\r\n\r\n2.1. Các phân tổ đối với các chỉ tiêu đầu ra của\r\nhộ
\r\n\r\n- Thành thị/nông thôn;
\r\n\r\n- Tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
\r\n\r\n- Vùng;
\r\n\r\n- 5 nhóm thu nhập;
\r\n\r\n- 5 nhóm chi tiêu;
\r\n\r\n- Giới tính;
\r\n\r\n- Nhóm tuổi;
\r\n\r\n- Dân tộc;
\r\n\r\n- Trình độ học vấn;
\r\n\r\n- Quy mô hộ;
\r\n\r\n- Tình trạng đăng ký hộ khẩu;
\r\n\r\n- Ngành kinh tế;
\r\n\r\n- Nguồn thu;
\r\n\r\n- Khoản chi và nguồn hình thành;
\r\n\r\n- Cấp học;
\r\n\r\n- Loại trường học;
\r\n\r\n- Loại cơ sở y tế;
\r\n\r\n- Hình thức điều trị;
\r\n\r\n- Loại nhà;
\r\n\r\n- Loại nguồn nước;
\r\n\r\n- Nguồn thắp sáng chính,
\r\n\r\n- Loại hố xí.
\r\n\r\n2.2. Các phân tổ đối với các chỉ tiêu đầu ra của\r\nxã
\r\n\r\n- Vùng;
\r\n\r\n- Tham gia chương trình 135;
\r\n\r\n- Nhóm dân tộc của dân cư trong xã.
\r\n\r\nFile gốc của Quyết định 1261/QĐ-TCTK năm 2019 về tiến hành Khảo sát mức sống dân cư năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1261/QĐ-TCTK năm 2019 về tiến hành Khảo sát mức sống dân cư năm 2020 do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thống kê |
Số hiệu | 1261/QĐ-TCTK |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Bích Lâm |
Ngày ban hành | 2019-08-19 |
Ngày hiệu lực | 2019-08-19 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng | Không còn phù hợp |