ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 315/KH-UBND | Bắc Giang, ngày 25 tháng 05 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
Tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Thực hiện Kế hoạch số 18/KH-HĐQT ngày 21/4/2022 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội về việc tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ (Nghị định số 78/2002/NĐ-CP);
Nhằm tổng kết, đánh giá kết quả đạt được sau 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức tổng kết như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tổng kết, đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh; rút ra những bài học kinh nghiệm; đề ra mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện hiệu quả tín dụng chính sách xã hội trong thời gian tới. Đồng thời, đưa ra các đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ chế chính sách cho phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng chính sách xã hội góp phần tích cực thực hiện mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới, ổn định chính trị và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về hoạt động tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân về các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ phục vụ cho mục tiêu giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội, về vị trí và vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) trong việc tổ chức thực hiện các chính sách này. Đẩy mạnh các phong trào thi đua, nhân rộng điển hình tiên tiến, tổ chức khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đóng góp thực hiện hiệu quả các chính sách tín dụng ưu đãi trong 20 năm qua.
II. NỘI DUNG TỔNG KẾT
1. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được, khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình triển khai thực hiện. Trong đó, tập trung đánh giá về mô hình tổ chức mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện, đặc điểm địa phương; phương thức quản lý vốn tín dụng chính sách xã hội đặc thù phù hợp với hệ thống chính trị của Việt Nam; về huy động được các nguồn lực tài chính đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; hiệu quả các chương trình tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; cơ chế phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và cơ chế xử lý nợ rủi ro;….
2. Đề ra mục tiêu, các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong thời gian tới (đến năm 2030).
3. Kiến nghị, đề xuất những chủ trương, chính sách để hoạt động tín dụng chính sách xã hội tiếp tục phát huy hiệu quả.
III. PHẠM VI, THỜI GIAN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC
1. Phạm vi tổ chức
Công tác tổng kết được tổ chức tại cấp tỉnh, cấp huyện.
2. Thời gian tổng kết
- Hội nghị tổng kết được tổ chức trong 1/2 ngày.
- Đối với cấp huyện: Hoàn thành trước ngày 31/7/2022.
- Đối với cấp tỉnh: Hoàn thành trước ngày 30/9/2022. Thời gian cụ thể do Ban Chỉ đạo tổng kết tỉnh quyết định.
3. Hình thức tổ chức
Tổ chức Hội nghị trực tiếp hoặc kết hợp trực tiếp với trực tuyến phù hợp với tình hình thực tế trên tinh thần đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và an toàn trong công tác phòng, chống dịch COVID-19.
IV. THÀNH PHẦN THAM DỰ
1. Tại Hội nghị tổng kết cấp tỉnh (dự kiến số lượng khoảng 160 đại biểu)
- Lãnh đạo NHCSXH Trung ương;
- Lãnh đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Đại diện Lãnh đạo và chuyên viên liên quan Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- Đại diện Lãnh đạo các Sở, cơ quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Xây dựng, Nội vụ, Ban Dân tộc tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Bắc Giang;
- Các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh; - Lãnh đạo Huyện ủy, Thành ủy và UBND các huyện, thành phố; - Trưởng Ban đại diện HĐQT NHCSXH các huyện, thành phố;
- Ban Giám đốc và Trưởng phòng, phó trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ NHCSXH tỉnh;
- Giám đốc, Phó Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH các huyện; - Nguyên lãnh đạo NHCSXH tỉnh Bắc Giang;
- Các tập thể, cá nhân được khen thưởng (cấp tỉnh khen);
- Các thành phần khác do Trưởng Ban chỉ đạo tổng kết tỉnh quyết định. 2. Hội nghị tại các huyện, thành phố
- Thành viên Ban Chỉ đạo tổng kết tỉnh được phân công chỉ đạo và dự Hội nghị tổng kết tại huyện, thành phố;
- Đại diện Lãnh đạo chi nhánh NHCSXH tỉnh;
- Lãnh đạo Huyện ủy, Thành ủy, HĐND, UBND huyện, thành phố; - Lãnh đạo Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy; Văn phòng HĐND&UBND huyện, thành phố;
- Lãnh đạo các phòng: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính - Kế hoạch, Dân tộc, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Nội vụ, Kinh tế (Kinh tế Hạ tầng);
- Các thành viên Ban đại diện HĐQT NHCSXH cấp huyện;
- Ban Giám đốc, Tổ trưởng các tổ nghiệp vụ Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện;
- Nguyên lãnh đạo Phòng Giao dịch NHCSXH huyện;
- Các tập thể, cá nhân được khen thưởng (do các huyện, thành phố khen thưởng);
- Các thành phần khác do Trưởng Ban chỉ đạo tổng kết huyện, thành phố quyết định.
V. KHEN THƯỞNG
1. Tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh
- Chi nhánh NHCSXH tỉnh Bắc Giang phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 20 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn toàn tỉnh.
- Số lượng: Tối đa không quá 30 tập thể và 60 cá nhân.
- Đối tượng khen thưởng: Ban đại diện HĐQT NHCSXH tỉnh, huyện; UBND huyện; tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp tỉnh, cấp huyện; Chủ tịch UBND, Ban giảm nghèo, tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác cấp xã; Tổ trưởng Tổ TK&VV, hộ vay vốn điển hình trong hoạt động giảm nghèo.
2. Khen thưởng của các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; UBND huyện, thành phố
- Các Sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi thuộc các chương trình, dự án, đề án do Sở, ngành, tổ chức chính trị xã hội quản lý, chủ trì.
- UBND các huyện, thành phố xem xét, tặng giấy khen đối với các tập thể, cá nhân có thành tích thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi trên địa bàn.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo tổng kết cấp tỉnh do Phó Chủ tịch UBND, Trưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh làm Trưởng ban, thường trực Ban chỉ đạo là Giám đốc chi nhánh NHCSXH tỉnh, các thành viên Ban chỉ đạo là các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh (gọi tắt là Ban Chỉ đạo) và phân công nhiệm vụ các thành viên Ban Chỉ đạo. Thời gian xong trước 30/5/2022.
- Xây dựng Báo cáo tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh (theo Đề cương tại Phụ lục 01 đính kèm); tổ chức lấy ý kiến tham gia, đóng góp vào nội dung báo cáo của các thành viên Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan; hoàn thiện báo cáo trình UBND tỉnh ban hành. Thời gian xong trước 30/8/2022.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan, đơn vị tham mưu cho Ban Chỉ đạo chọn lựa các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc để trình NHCSXH Trung ương, UBND tỉnh khen thưởng; phối hợp với các cơ quan, các huyện, thành phố lựa chọn những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác quản lý, sử dụng vốn vay báo cáo tham luận tại Hội nghị tổng kết. Thời gian xong trước 15/8/2022.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng kịch bản chi tiết Hội nghị và chuẩn bị đầy đủ điều kiện về hậu cần để tổ chức thành công Hội nghị tổng kết.
- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Giang, các cơ quan thông tấn, báo chí tuyên truyền sâu rộng những kết quả nổi bật trong 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Phối hợp với Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng video phóng sự phát trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh và phát tại Hội nghị (với thời lượng khoảng 15-20 phút); thời gian xong trước ngày 20/8/2022.
- Chỉ đạo Phòng Giao dịch NHCSXH các huyện, thành phố báo cáo, tham mưu UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tổng kết 20 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn theo các nội dung trong Kế hoạch này.
2. Các Sở, cơ quan, đơn vị, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, phối hợp với chi nhánh NHCSXH tỉnh tổ chức thông tin, tuyên truyền những kết quả đạt được trong 20 năm triển khai thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi; những đóng góp của tín dụng ưu đãi trong thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở, ngành; xem xét, khen thưởng theo thẩm quyền những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện chính sách.
3. Sở Nội vụ
Thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 20 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn toàn tỉnh.
4. UBND các huyện, thành phố
- Thành lập Ban Chỉ đạo tổng kết 20 năm triển khai thực chính sách tín dụng ưu đãi theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ trên địa bàn.
- Chỉ đạo, tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả 20 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn; động viên, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Báo cáo kết quả tổ chức Hội nghị tổng kết tại huyện, thành phố về Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh (qua chi nhánh NHCSXH tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Thời gian xong trước ngày 10/8/2022.
Trên đây là Kế hoạch tổng kết 20 năm thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang. Yêu cầu các Sở, cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng nhiệm vụ triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: - TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (báo cáo); - Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh; - Các Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; - Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh; - Chi nhánh NHCSXH tỉnh; - UBND các huyện, thành phố; - VP UBND tỉnh; + LĐVP, TPKTTH, TTTT, TH,; + Cổng TTĐT tỉnh; + Lưu: VT, KTTH. | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Thế Tuấn
|
PHỤ LỤC 01
ĐỀ CƯƠNG
Báo cáo tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ
PHẦN THỨ NHẤT
KẾT QUẢ 20 NĂM THỰC HIỆN TÍN DỤNG ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG (GIAI ĐOẠN 2002-2022)
I. Kết quả 20 năm thực hiện tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1. Mô hình tổ chức mang tính đặc thù, phù hợp với điều kiện, đặc điểm địa phương
- Bộ máy quản trị NHCSXH: Ban đại diện HĐQT (cấp tỉnh, huyện). Khái quát về hoạt động của Ban đại diện HĐQT từng cấp; nêu và đánh giá vai trò hiệu quả hoạt động của Ban đại diện HĐQT trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định như: Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của HĐQT và Ban đại diện HĐQT cấp trên; phê duyệt, chỉ đạo tổ chức triển khai và đôn đốc việc thực hiện hoàn thành kế hoạch tín dụng; tổ chức khai thác, tập trung các nguồn vốn để bổ sung vốn cho vay; chỉ đạo thực hiện và thực hiện kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng chính sách xã hội; tham mưu cấp có thẩm quyền bổ sung, sửa đổi, ban hành chính sách tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác; tham mưu hỗ trợ phương tiện, trang thiết bị, trụ sở làm việc, quan tâm bố trí về địa điểm, thời gian, đảm bảo an ninh, an toàn đối với hoạt động giao dịch của NHCSXH tại Điểm giao dịch xã... đặc biệt nhấn mạnh hiệu quả từ khi có Chỉ thịsố 40-CT/TW; đánh giá vai trò của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã từ khi được bổ sung làm thành viên Ban đại diện HĐQT cấp huyện.
- NHCSXH đã xây dựng và hoàn thiện được bộ máy điều hành tác nghiệp tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, tổ chức điều hành quản lý thống nhất từ tỉnh đến huyện; xây dựng được đội ngũ cán bộ đảm bảo về chất lượng, giỏi một việc, biết nhiều việc, nỗ lực vượt khó với tinh thần trách nhiệm cao, đáp ứng nhiệm vụ được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật và phong cách giao tiếp văn minh, lịch sự, luôn gần dân, sát với dân, luôn tận tụy phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác, với phương châm “thấu hiểu lòng dân, tận tâm phục vụ”.
2. Phương thức quản lý vốn tín dụng chính sách xã hội đặc thù phù hợp với hệ thống chính trị của Việt Nam
- NHCSXH thực hiện phương thức cho vay trực tiếp có ủy thác một số nội dung công việc thông qua các tổ chức chính trị - xã hội. Phương thức cho vay này thể hiện tính ưu việt riêng có, đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị để chuyển tải nguồn vốn tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước đến với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, giúp họ biết sử dụng vốn vay, nâng cao thu nhập, ổn định cuộc sống, đảm bảo an sinh xã hội. Cần đánh giá vai trò và kết quả tổ chức thực hiện công tác ủy thác vốn tín dụng chính sách xã hội của các tổ chức chính trị - xã hội; khả năng phát huy thế mạnh của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc bình xét, quản lý, đôn đốc, kiểm tra hiệu quả sử dụng vốn vay, trả nợ, trả lãi của người vay...; đánh giá được hoạt động nhận ủy thác đã tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị - xã hội trong việc tập hợp lực lượng, tăng số lượng hội viên, củng cố, nâng cao cả về số lượng, chất lượng phong trào hoạt động, góp phần củng cố hệ thống chính trị tại cơ sở. Vai trò của Trưởng thôn, ấp, bản... đã và đang tham gia vào hoạt động tín dụng chính sách xã hội tại cơ sở.
- Hoạt động tại các Điểm giao dịch xã đã tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ tín dụng chính sách xã hội đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, tiết giảm chi phí, thời gian đi lại giao dịch của người vay, đảm bảo hoạt động tín dụng chính sách xã hội dân chủ, công khai với cách thức “giao dịch tại nhà, giải ngân, thu nợ tại xã”. Do đó, cần phải đánh giá, phân tích để thấy được Điểm giao dịch xã là một bước tiến trong cải cách thủ tục hành chính và là một đặc thù riêng có, đang phát huy hiệu quả rất tích cực trong hoạt động của NHCSXH.
- Mạng lưới Tổ Tiết kiệm và vay vốn (TK&VV) có vai trò quan trọng trong hoạt động của NHCSXH, là cánh tay nối dài trong thực hiện tín dụng chính sách xã hội, là cầu nối giữa ngân hàng với người vay vốn, đã góp phần chuyển tải nguồn vốn tín dụng ưu đãi đến với các đối tượng được thụ hưởng kịp thời, thuận lợi, bảo đảm công khai, dân chủ, tạo ra hiệu quả kinh tế, chính trị, xã hội.
3. Tập trung huy động được các nguồn lực tài chính đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính sách khác
- Nguồn vốn huy động của các tổ chức, cá nhân; nguồn vốn từ việc nhận tiền gửi của tổ viên Tổ TK&VV; nguồn vốn Trung ương chuyển về.
- Nguồn vốn nhận ủy thác tại địa phương.
- Khai thác nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân.
Phân tích các nguồn vốn, nêu bật kết quả tăng trưởng nguồn vốn, đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác, đặc biệt từ khi có Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 22/11/2014 của Ban Bí thư.
4. Thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác đạt hiệu quả, góp phần quan trọng thực hiện thành công mục tiêu giảm nghèo và đảm bảo an sinh xã hội; ưu tiên hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số và đồng bào ở các vùng khó khăn
- Khái quát các chương trình, đối tượng thụ hưởng tín dụng chính sách; đánh giá số lượng các chương trình tăng (giảm) so với khi nhận bàn giao; kết quả tăng trưởng dư nợ tại vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc, huyện nghèo 30a…; phân tích số liệu về kết quả (doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ,…) và chất lượng của tất cả các chương trình tín dụng chính sách.
- Đánh giá kết quả thực hiện các chương trình tín dụng chính sách xã hội trong việc góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới, đảm bảo an sinh xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
+ Đánh giá cụ thể về hiệu quả sử dụng vốn tín dụng chính sách xã hội trên phạm vi toàn tỉnh. Các nhận xét, đánh giá phải có số liệu minh chứng, có sự so sánh số liệu: (1) số lượt hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách được vay vốn; số hộ nghèo vay vốn vượt qua ngưỡng nghèo; số lao động được thu hút, tạo việc làm mới, trong đó số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; số học sinh, sinh viên được vay vốn; số hộ nghèo được hỗ trợ vốn để xây dựng nhà ở; số công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; số dự án, số hộ ở vùng khó khăn được vay vốn sản xuất kinh doanh...; (2) Phân tích kết quả thu nợ, cho vay từng năm, từng giai đoạn.
+ Đánh giá về tác động, sự phù hợp của số lượng các chương trình tín dụng chính sách hiện nay đối với khả năng nguồn lực vốn, bộ máy, tổ chức và nguồn nhân lực của NHCSXH.
+ Phản ánh sự đánh giá của cấp ủy, chính quyền các cấp về một số tiêu chí có liên quan đến hoạt động tín dụng chính sách xã hội như: (1) sự phù hợp giữa chủ trương chính sách tín dụng ưu đãi với thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội và nhu cầu vay vốn của người dân; (2) vai trò của tín dụng chính sách xã hội góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đã đề ra, tập trung phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế - xã hội; (3) vai trò của tín dụng chính sách xã hội tạo điều kiện cho hộ gia đình phát triển sản xuất, kinh doanh, góp phần cải thiện ổn định đời sống của người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo, hỗ trợ các nhu cầu thiết yếu của người dân về đời sống sinh hoạt…
5. Đánh giá thực hiện cơ chế phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro và cơ chế xử lý nợ rủi ro
Đánh giá nội dung thực hiện quy chế phân loại nợ, xử lý nợ bị rủi ro tại NHCSXH, báo cáo kết quả đạt được về phân loại nợ và xử lý nợ bị rủi ro, phân tích rõ ý nghĩa của công tác này, tình hình thực hiện tại địa phương từ thực tế và các số liệu dẫn chứng. Đánh giá vai trò và kết quả tổ chức thực hiện công tác phân loại nợ và công tác xử lý nợ bị rủi ro của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác, Tổ TK&VV, chính quyền địa phương.
6. Đánh giá kết quả triển khai thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm khác.
II. Khó khăn, vướng mắc, tồn tại hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 78/2002/NĐ-CP.
Đánh giá những hạn chế, tồn tại phát sinh, nguyên nhân của hạn chế tồn tại trong quá trình triển khai tín dụng chính sách, về tổ chức bộ máy, về triển khai thực hiện cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, cơ chế tạo lập nguồn vốn, phân loại nợ, trích lập dự phòng, xử lý rủi ro...
III. Tổng kết, đánh giá chung.
Đánh giá và khẳng định sau 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định 78/2002/NĐ-CP của Chính phủ, tín dụng chính sách đã thu được nhiều kết quả nổi bật, huy động được các nguồn lực tài chính để tạo lập nguồn vốn, tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tín dụng chính sách, góp phần quan trọng thực hiện có hiệu quả các chủ trương, chính sách, mục tiêu, nhiệm vụ mà Đảng, Nhà nước đề ra về giảm nghèo bền vững ... đảm bảo an sinh xã hội, ổn định chính trị, an ninh quốc phòng và phát triển kinh tế xã hội. Thành tựu của tín dụng chính sách được đánh giá là “điểm sáng” và là một trong những “trụ cột” trong hệ thống các chính sách giảm nghèo ở Việt Nam. Tín dụng chính sách đã góp phần thực hiện tốt mục tiêu giảm nghèo trong từng giai đoạn (nêu số liệu giảm nghèo trong từng giai đoạn để làm nổi bật kết quả thực hiện).
IV. Bài học kinh nghiệm được rút ra trong quá trình triển khai thực hiện
PHẦN THỨ HAI
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẾN NĂM 2030
I. Mục tiêu:
II. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
III. Đề xuất, kiến nghị
File gốc của Kế hoạch 315/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang về việc tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP đang được cập nhật.
Kế hoạch 315/KH-UBND của UBND tỉnh Bắc Giang về việc tổ chức tổng kết 20 năm triển khai chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Giang |
Số hiệu | 315/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Phan Thế Tuấn |
Ngày ban hành | 2022-05-25 |
Ngày hiệu lực | 2022-05-25 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng | Còn hiệu lực |