\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN\r\n QUẬN 11 | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ HỘI\r\n CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 67/KH-UBND \r\n | \r\n \r\n Quận 11, ngày 13\r\n tháng 4 năm 2017 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
HÀNH\r\nĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC KHỎE SINH SẢN TẠI QUẬN 11 GIAI ĐOẠN 2016\r\n- 2020
\r\n\r\nCăn cứ kế hoạch hành động thực hiện chiến lược dân\r\nsố và sức khỏe sinh sản Việt Nam của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 6741/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Ủy\r\nban nhân dân Thành phố).
\r\n\r\nỦy ban nhân dân Quận 11 xây dựng kế hoạch thực hiện\r\nnhư sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Kết quả thực hiện mục tiêu của\r\nChiến lược:
\r\n\r\n* Mục tiêu 1: Thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ\r\ntiêu về quy mô dân số; Tổng tỷ suất sinh giảm hàng năm; nhu cầu sử dụng dịch vụ\r\nkế hoạch hóa gia đình và dịch vụ hỗ trợ chăm sóc sức khỏe sinh sản của người\r\ndân được đáp ứng đầy đủ và có chất lượng.
\r\n\r\n- Mức sinh liên tục giảm trong từng năm, đạt các chỉ\r\ntiêu mục tiêu dân số được giao:
\r\n\r\n+ Tỷ suất sinh thô giảm từ 9,18‰ năm 2011 xuống còn\r\n7,6 ‰ năm 2015, bình quân tỷ lệ sinh mỗi năm giảm 0,3‰, giảm so chỉ tiêu kế hoạch\r\ngiao hàng năm (giảm bình quân năm 0,1‰).
\r\n\r\n+ Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng biện pháp tránh\r\nthai hàng năm bình quân đạt 70%, trong đó sử dụng các biện pháp tránh thai hiện\r\nđại đạt trên 65%.
\r\n\r\n- Quy mô dân số: Dân số trung bình của quận năm\r\n2015-2016 là: 229.529 người.
\r\n\r\n* Mục tiêu 2: Kiểm soát có hiệu quả tình trạng\r\nmất cân bằng giới tính khi sinh.
\r\n\r\n- Tỷ số giới tính khi sinh được duy trì ở mức 105 đến\r\n107 bé trai/100 bé gái trong giai đoạn 2011-2015.
\r\n\r\n* Mục tiêu 3: Thực hiện tốt mục tiêu nâng\r\ncao chất lượng Dân số trong giai đoạn đầu đời. Nâng cao sức khỏe, giảm bệnh tật,\r\ntử vong ở trẻ em.
\r\n\r\n- Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi ở mức thấp so\r\nvới chỉ tiêu giao (≤ 9,3‰).
\r\n\r\n- Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được sàng lọc trước\r\nsinh đạt 70% (so với chỉ tiêu giao là 50%).
\r\n\r\n- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 65%\r\n(so với chỉ tiêu giao là 60%).
\r\n\r\n- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 8%.
\r\n\r\n- Đạt và vượt chỉ tiêu 90% vị thành niên, thanh\r\nniên được truyền thông, tư vấn về sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Đạt và vượt chỉ tiêu 70% thanh niên nam, nữ chuẩn\r\nbị kết hôn được khám sức khoẻ tiền hôn nhân.
\r\n\r\n* Mục tiêu 4: Các hoạt động chăm sóc Sức khỏe\r\nsinh sản cho phụ nữ được tăng cường, quan tâm đến phụ nữ lao động trong các khu\r\nnhà trọ).
\r\n\r\n- Giảm tỷ lệ phá thai, cơ bản loại trừ phá thai\r\nkhông an toàn.
\r\n\r\n- Qua 5 năm, tổng số lượt khám chăm sóc Sức khỏe\r\nsinh sản là 32,6 ngàn lượt người. Tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh sản (mắc các bệnh\r\nphụ khoa thông thường) được kéo giảm, chiếm 16,9 % trên tổng số chị em tham gia\r\nkhám phụ khoa.
\r\n\r\n* Mục tiêu 5: Tỷ lệ phá thai được kéo giảm\r\nliên tục hàng năm, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn.
\r\n\r\n* Mục tiêu 6: Người chưa thành niên và thanh\r\nniên được tăng cường tiếp cận các dịch vụ tư vấn về Sức khỏe sinh sản - Tiền\r\nhôn nhân.
\r\n\r\n- Hiện nay, quận có 10 Câu lạc bộ Tiền hôn nhân hoạt\r\nđộng trên địa bàn phường 02, 03, 05, 07, 08, 09, 10, 14, 15, 16; trong đó có\r\n300 thành viên tham gia sinh hoạt và tham gia vận động các cặp vợ chồng chuẩn bị\r\nkết hôn khám sức khỏe Tiền hôn nhân.
\r\n\r\n* Mục tiêu 7: Sức khỏe bà mẹ được nâng cao,\r\ncông tác phòng chống tai biến sản khoa và giảm tử vong bà mẹ được quan tâm.
\r\n\r\n- Trong giai đoạn 2011-2015, trên địa bàn quận\r\nkhông xảy ra trường hợp tử vong bà mẹ.
\r\n\r\n* Mục tiêu 8: Triển khai có hiệu quả các mô\r\nhình, hoạt động đối với người khuyết tật, người nhiễm HIV.
\r\n\r\n- Tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe\r\nsinh sản của người khuyết tật, người nhiễm HIV trên địa bàn quận, qua đó đã\r\nkhuyết khích và tạo cơ hội cho người khuyết tật, người nhiễm HIV phát huy khả\r\nnăng, tính độc lập trong cuộc sống.
\r\n\r\n* Mục tiêu 9: Tăng cường công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc sức khỏe và phát huy vai trò người cao tuổi.
\r\n\r\n- Tăng cường sự lãnh đạo và chỉ đạo của các cấp ủy\r\nĐảng, Chính quyền, Ban ngành, Đoàn thể, trong việc thực hiện công tác bảo vệ,\r\nchăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi trên địa bàn quận và các phường.\r\nNâng cao vai trò, sự cống hiến của người cao tuổi trong mọi mặt của cuộc sống,\r\nnêu gương người cao tuổi trong tuyên truyền, vận động thực hiện tốt chính sách\r\nDân số góp phần phát triển kinh tế và xây dựng gia đình hạnh phúc.
\r\n\r\n- Quận đã triển khai đề án “Tư vấn và Chăm sóc Người\r\ncao tuổi dựa vào cộng đồng” tại phường 6 (phường làm điểm), trong đó có 01 câu\r\nlạc bộ và 01 đội tình nguyện viên (gồm 11 người) đã tham gia hỗ trợ, chăm sóc\r\ncho các người cao tuổi có hoàn cảnh neo đơn, khó khăn trên địa bàn phường.
\r\n\r\n* Mục tiêu 10: Thực việc tốt việc lồng ghép\r\nmục tiêu các vấn đề Dân số và Sức khỏe sinh sản với các mục tiêu phát triển\r\nkinh tế - xã hội.
\r\n\r\n- Quận đã tập trung triển khai lồng ghép Chương\r\ntrình Dân số và Sức khỏe sinh sản với các chương trình phát triển kinh tế - xã\r\nhội tại quận như: Chương trình giảm nghèo bền vững; Chương trình phổ cập giáo dục;\r\nChương trình phát triển đô thị; Chương trình phòng tránh lây truyền HIV/AIDS từ\r\nmẹ sang con, phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em.
\r\n\r\n- Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành về dân số\r\nđược củng cố hoàn thiện, đã nhập trên 98% thông tin từ Sổ hộ gia đình vào kho dữ\r\nliệu điện tử, bước đầu đã góp phần phục vụ trong công tác quản lý, xây dựng kế\r\nhoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Sự quan tâm lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,\r\nChính quyền, ban ngành đoàn thể từ quận đến phường về công tác dân số và sức khỏe\r\nsinh sản đã góp phần triển khai thực hiện tốt các hoạt động về công tác dân số\r\nvà sức khỏe sinh sản trên địa bàn quận trong thời gian qua.
\r\n\r\n- Công tác tuyên truyền, vận động và giáo dục về\r\ndân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình được tập trung thường xuyên;\r\nNội dung, hình thức được cải tiến với nhiều hoạt động phong phú, đa dạng và được\r\nđưa vào các nhóm đối tượng của chương trình như: nhóm người trong độ tuổi sinh\r\nđẻ, nhóm phụ nữ lao động nghèo tại các địa bàn khó khăn, nhóm thanh niên-vị\r\nthành niên trong trường học đã tạo sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành\r\nvi của người dân.
\r\n\r\n- Mạng lưới dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế\r\nhoạch hóa gia đình được củng cố và phát triển. Mạng lưới y tế công lập và ngoài\r\ncông lập cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình\r\nphát triển bao gồm: Bệnh viện quận, các Phòng khám đa khoa có khoa phụ sản, các\r\nPhòng khám phụ sản, khoa chăm sóc sức khỏe sinh sản thuộc Trung tâm Y tế dự\r\nphòng quận, Trạm Y tế phường. Mạng lưới cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh\r\nsản, kế hoạch hóa gia đình được củng cố, kiện toàn ở các phường, đáp ứng nhu cầu\r\ncơ bản của người dân trong quận về chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia\r\nđình.
\r\n\r\n- 100% phường có Trạm Y tế; 10/16 Trạm Y tế phường\r\ncó bác sĩ; 100% khu phố có cộng tác viên dân số; 16/16 phường có nữ hộ sinh, hầu\r\nhết nữ hộ sinh, y sĩ, nhân viên y tế cơ sở được đào tạo và có kỹ năng cơ bản về\r\nchăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình; cán bộ chuyên trách và cộng\r\ntác viên dân số được tập huấn về kiến thức, kỹ năng và thực hiện cung cấp các dịch\r\nvụ tư vấn, biện pháp tránh thai phi lâm sàng tại cộng đồng.
\r\n\r\n- Công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa\r\ngia đình đã được xã hội hóa và có nhiều chuyển biến tích cực. Mạng lưới cung cấp\r\ndịch vụ tư nhân chăm sóc sức khỏe sinh sản được mở rộng, đáp ứng nhu cầu ngày\r\ncàng tăng của xã hội; công tác tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai được tăng\r\ncường, các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản được mở rộng.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện chính sách miễn giảm chi phí\r\ndành cho người dân thuộc diện hộ nghèo và cận nghèo khi tham gia khám sức khỏe\r\nTiền hôn nhân, khám sàng lọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh. Đã khen thưởng cho\r\ncác tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình;\r\nkhen thưởng cho phường, khu phố không có người sinh con thứ ba trở lên.
\r\n\r\n- Các chỉ tiêu về dân số - sức khỏe sinh sản - kế\r\nhoạch hóa gia đình được các cấp ủy Đảng, Chính quyền đưa vào nghị quyết; kế hoạch\r\nphát triển kinh tế-xã hội của đơn vị hàng năm. Bộ máy tổ chức thực hiện công\r\ntác dân số - kế hoạch hóa gia đình 16 phường tiếp tục được củng cố, kiện toàn\r\nđã góp phần quan trọng vào việc hoàn thành các chỉ tiêu được giao hàng năm tại\r\nđịa phương.
\r\n\r\n- Hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành dân số-kế\r\nhoạch hóa gia đình tiếp tục được củng cố, hoàn thiện; chế độ báo cáo, số liệu\r\nthông tin được thực hiện ngày càng tốt hơn. Qua đó đã cập nhật trên 98% thông\r\ntin từ sổ hộ gia đình vào kho dữ liệu điện tử, bước đầu phục vụ yêu cầu quản\r\nlý, điều hành chương trình, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa\r\nphương.
\r\n\r\n\r\n\r\n3.1. Mặt mạnh:
\r\n\r\n- Sự quan tâm của cả hệ thống chính trị từ quận đến\r\nphường; từng cấp có kế hoạch cụ thể nhằm tổ chức triển khai thực hiện chính\r\nsách dân số và sức khỏe sinh sản; nhiều biện pháp được phối hợp đồng bộ với các\r\nban, ngành, đoàn thể chức năng. Qua đó đã huy động được nhiều nguồn lực tham\r\ngia công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Nội dung dân số và sức khỏe sinh sản đã được lồng\r\nghép vào các kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, chương trình, kế hoạch hoạt động\r\ncủa ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, phong trào thi đua công tác dân số-kế\r\nhoạch hóa gia đình được xây dựng và duy trì liên tục ở địa bàn dân cư.
\r\n\r\n- Sự nhiệt tình, tinh thần trách nhiệm, nỗ lực kiên\r\ntrì thực hiện công tác của đội ngũ cán bộ dân số, y tế, cộng tác viên dân số từ\r\nquận đến phường đã tác động trực tiếp đến nhận thức của người dân về thực hiện\r\nchính sách dân số và sức khỏe sinh sản, từ đó điều chỉnh hành vi theo hướng\r\ntích cực.
\r\n\r\n3.2. Khó khăn và hạn chế:
\r\n\r\n- Trong những năm qua, quận đã hoàn thành tốt mục\r\ntiêu dân số và chăm sóc sức khỏe sinh sản. Tuy nhiên, trong điều kiện đặc thù về\r\ndân số như: Dân số quận chiếm gần 50% là người Hoa, trong đó vẫn còn có tình trạng\r\nmong muốn sinh nhiều con, sinh con trai để nối dõi tông đường; trình độ dân trí\r\nkhông đồng đều. Đây là những khó khăn trong công tác quản lý dân số, chăm sóc sức\r\nkhỏe sinh sản và thực hiện công tác kế hoạch hóa gia đình.
\r\n\r\n- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ dân số phường\r\nchưa đồng đều, còn phải kiêm nhiệm nhiều công tác khác; đội ngũ cộng tác viên\r\ndân số thường xuyên thay đổi.
\r\n\r\n- Các chế độ, chính sách hiện hành về DS-KHHGĐ cho\r\nđội ngũ cán bộ dân số phường chưa phù hợp; cán bộ chuyên trách dân số phường có\r\ntư tưởng không an tâm công tác.
\r\n\r\n3.3. Nguyên nhân hạn chế:
\r\n\r\n- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền chưa quan tâm đầy\r\nđủ đến công tác dân số và sức khỏe sinh sản; chưa tạo được sự phối hợp hoạt động\r\nđồng bộ giữa các ban, ngành, đoàn thể.
\r\n\r\n- Tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số\r\nkhông ổn định, do đó gặp không ít khó khăn trong việc tham mưu, phối hợp, triển\r\nkhai các hoạt động trên địa bàn quận.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cơ sở pháp lý để truyền thông:
\r\n\r\n- Kết luận số 119-KL/TW ngày 04/01/2016 của Ban Bí\r\nthư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW ngày\r\n22/3/2005 của Bộ Chính trị về thực hiện chính sách DS-KHHGĐ.
\r\n\r\n- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm\r\n2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản\r\nViệt Nam giai đoạn 2011-2020.
\r\n\r\n- Nghị Quyết Đại hội Đảng bộ Quận 11 lần thứ XI,\r\nnhiệm kỳ 2015-2020.
\r\n\r\n2. Những vấn đề cần tập trung giải quyết:
\r\n\r\n2.1. Mức sinh có thể tiếp tục giảm và giảm thấp:
\r\n\r\n- Mức sinh có thể liên tục giảm tại quận do những\r\nnguyên nhân khách quan và chủ quan sẽ gây bất lợi cho cơ cấu nhân khẩu học và sự\r\nphát triển kinh tế - xã hội của quận trong tương lai. Việc do già hóa Dân số sẽ\r\ndiễn ra nhanh, tạo ra áp lực ngày càng tăng đối với an sinh xã hội, dịch vụ\r\nchăm sóc người cao tuổi và dẫn tới tình trạng suy giảm quy mô dân số và nguồn\r\nlao động.
\r\n\r\n2.2. Cải thiện và nâng cao chất lượng dân số\r\ngiai đoạn đầu đời:
\r\n\r\n- Triển khai các hoạt động nâng cao chất lượng Dân\r\nsố giai đoạn đầu đời bao gồm: Tư vấn và khám sức khỏe Tiền hôn nhân, Khám sàng\r\nlọc trước sinh và sàng lọc sơ sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng Dân số và\r\nđảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản tại\r\nquận.
\r\n\r\n2.3. Vấn đề chăm sóc sức khỏe sinh sản:
\r\n\r\n- Tỷ lệ phá thai ngoài ý muốn phải được kéo giảm\r\nhàng năm. Tình hình nhiễm khuẩn đường sinh sản (mắc các bệnh phụ khoa thông thường)\r\ntiếp tục được kéo giảm, tỷ lệ trung bình 45%/năm.
\r\n\r\n- Kiến thức về hôn nhân và chăm sóc sức khỏe sinh sản\r\ntrong thanh niên, vị thành niên còn nhiều hạn chế. Tình trạng quan hệ tình dục\r\ntrước hôn nhân, có thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm\r\ntrong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, đã để lại những hậu quả làm giảm chất\r\nlượng dân số về thể chất của thế hệ trong tương lai.
\r\n\r\n2.4. Vấn đề kiểm soát mất cân bằng giới tính khi\r\nsinh:
\r\n\r\n- Trong giai đoạn 2011-2015, quận đã triển khai nhiều\r\nhoạt động nhằm giảm tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh và bước đầu đã đạt\r\nđược những kết quả nhất định. Tuy nhiên, tỷ số giới tính khi sinh của quận vẫn\r\ncòn những biểu hiện của xu hướng tăng, nên cần tiếp tục xây dựng những giải\r\npháp can thiệp chủ động để không dẫn đến tình trạng mất cân bằng giới tính khi\r\nsinh trong thời gian tới.
\r\n\r\n2.5. Vấn đề chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
\r\n\r\n- Tổng số người cao tuổi của quận là 20.717 cụ, chiếm\r\ntỷ lệ 8,95% trên tổng dân số. Trong thời gian tới, quận tiếp tục thực hiện các\r\ngiải pháp để thực hiện giải quyết mức sinh thấp, tuổi thọ trung bình tăng cao\r\nvà thách thức về già hóa Dân số.
\r\n\r\n3. Mục tiêu tổng quát và hệ thống chỉ tiêu giai\r\nđoạn 2016-2020:
\r\n\r\n3.1. Mục tiêu tổng quát:
\r\n\r\n- Tăng cường các hoạt động can thiệp nâng cao chất\r\nlượng dân số giai đoạn đầu đời; chăm sóc toàn diện sức khỏe sinh sản; Duy trì mức\r\nsinh hợp lý; Hạn chế Mất cân bằng giới tính khi sinh; Chăm sóc sức khỏe Người\r\ncao tuổi.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu\r\nchuyên ngành về Dân số - Kế hoạch hóa gia đình phục vụ công tác Kế hoạch, quản\r\nlý hành chính nhằm góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế -\r\nxã hội của quận.
\r\n\r\n3.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể đến năm 2020:
\r\n\r\n* Mục tiêu 1: Tăng cường các hoạt động can\r\nthiệp nâng cao chất lượng dân số giai đoạn đầu đời; Chăm sóc toàn diện sức khỏe\r\nsinh sản.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ bà mẹ đang mang thai được sàng\r\nlọc trước sinh đạt 80%
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt\r\n70%.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ vị thành niên, thanh niên được\r\ntruyền thông, tư vấn về Sức khỏe Tiền hôn nhân là 90%.
\r\n\r\n* Mục tiêu 2: Duy trì mức sinh hợp lý, đáp ứng\r\nđầy đủ nhu cầu kế hoạch hóa gia đình của người dân, tăng khả năng tiếp cận dịch\r\nvụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu tổng tỷ suất sinh (Số con\r\ntrung bình của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ) từ 1,7 đến 1,9 con.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 2: Duy trì số cặp vợ chồng đang sử dụng\r\nbiện pháp tránh thai đạt tỷ lệ trên 70%.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 3: Tốc độ tăng Dân số tự nhiên bình quân\r\nhàng năm dưới 1,1%; Quy mô Dân số quận khoảng 230 ngàn người.
\r\n\r\n* Mục tiêu 3: Tăng cường kiểm soát có hiệu\r\nquả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh và tình trạng Mất cân bằng giới\r\ntính khi sinh.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu: Tỷ số giới tính khi sinh, không vượt\r\nquá mức 110 trẻ trai/100 trẻ gái.
\r\n\r\n* Mục tiêu 4: Nâng cao Sức khỏe bà mẹ và trẻ\r\nem; Giảm tỷ lệ mắc tật, bệnh, tử vong ở trẻ em; giảm tỷ lệ phá thai, loại trừ\r\nphá thai không an toàn.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: giảm tỷ số tử vong mẹ <10/100.000\r\ntrẻ đẻ sống.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 2: Mức giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới\r\n1 tuổi xuống dưới 9%
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 3: Giảm tỷ lệ phá thai xuống dưới mức\r\n45/100 trẻ sinh ra sống.
\r\n\r\n* Mục tiêu 5: Giảm nhiễm khuẩn đường sinh sản,\r\nnhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; Chủ động phòng ngừa, phát hiện và điều\r\ntrị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung thư đường sinh sản ở phụ\r\nnữ trong độ tuổi 30-54 tuổi.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: Giảm 15% số trường hợp nhiễm khuẩn đường\r\nsinh sản (so với năm 2015).
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 2: Giảm 10% số trường hợp bệnh lây truyền\r\nqua đường tình dục (so với năm 2015).
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ phụ nữ ở độ tuổi 30-54 tuổi được\r\nsàng lọc ung thư cổ tử cung đạt 50%.
\r\n\r\n* Mục tiêu 6: Cải thiện Sức khỏe sinh sản của\r\nngười chưa thành niên, thanh niên và người dân nhập cư.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ người chưa thành niên và thanh\r\nniên được truyền thông - tư vấn về sức khỏe sinh sản đạt 90%.
\r\n\r\n- Chi tiêu 2: Giảm tỷ lệ phá thai của người chưa\r\nthành niên xuống dưới 3%.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ điểm cung cấp dịch vụ đã\r\nđược tập huấn về chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện đối với người chưa thành\r\nniên và thanh niên lên 75% trên tổng số điểm cung cấp dịch vụ.
\r\n\r\n* Mục tiêu 7: Tăng cường công tác Chăm sóc sức\r\nkhỏe Người cao tuổi.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 1: Tuổi thọ trung bình của người dân\r\ntrong quận là 76,3 tuổi.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu duy trì và mở rộng hoạt động\r\nCâu lạc bộ “Người cao tuổi giúp Người cao tuổi” và Tổ tình nguyện viên chăm sóc\r\nNgười cao tuổi già yếu neo đơn tại cộng đồng tại phường 06 (phường làm điểm).
\r\n\r\n* Mục tiêu 8: Tăng cường lồng ghép các vấn đề\r\ndân số vào hoạch định chính sách và lập Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Cải\r\nthiện thông tin quản lý về Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình đáp ứng\r\nyêu cầu xây dựng quy hoạch và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quận.
\r\n\r\n- Chỉ tiêu: Tăng cường việc thu thập dữ liệu dân cư\r\nđể cập nhật kịp thời trên hệ thống thông tin quản lý-chuyên ngành Dân số - Kế\r\nhoạch hóa gia đình, phấn đấu các thông tin cập nhật đạt tỷ lệ 90% so với thực tế.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n- Công tác dân số và sức khỏe sinh sản là một nội\r\ndung trọng tâm trong các Chương trình, Kế hoạch công tác thường xuyên của cấp ủy\r\nĐảng, Chính quyền từ quận đến phường. Các chỉ tiêu về dân số và sức khỏe sinh sản\r\nđược lồng ghép vào việc hoạch định cụ thể trong Kế hoạch phát triển kinh tế -\r\nxã hội giai đoạn 2016- 2020 và những năm tiếp theo.
\r\n\r\n- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng,\r\nChính quyền đối với công tác dân số và sức khỏe sinh sản, trong đó chú trọng đến\r\ncông tác chăm sóc sức khỏe cho Người cao tuổi. Tập trung đôn đốc triển khai thực\r\nhiện, kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện của các đơn vị, ban ngành\r\nđoàn thể và Ủy ban nhân dân 16 phường về công tác dân số và sức khỏe sinh sản.\r\nXây dựng quy chế tổ chức phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác\r\ndân số và sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục\r\npháp luật; Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách pháp luật,\r\ncác Chương trình, Kế hoạch về dân số và sức khỏe sinh sản. Trong đó tập trung\r\ncông tác kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ chẩn\r\nđoán và lựa chọn giới tính thai nhi; Nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng\r\ntrong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về DS-KHHGĐ.
\r\n\r\n2. Tăng cường công tác truyền\r\nthông - giáo dục chuyển đổi hành vi:
\r\n\r\n- Thường xuyên cung cấp thông tin cập nhật, có chất\r\nlượng về các vấn đề Dân số và Sức khỏe sinh sản đến lãnh đạo các cấp, những người\r\ncó uy tín trong cộng đồng nhằm tạo sự ủng hộ về chính sách, nguồn lực và tạo dư\r\nluận xã hội thuận lợi cho công tác dân số và sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện và nâng cao hiệu quả truyền\r\nthông trực tiếp thông qua mạng lưới Cộng tác viên Dân số, cán bộ Trạm Y tế,\r\ntuyên truyền viên của các Ban Ngành, Đoàn thể và các tổ chức xã hội nhằm tạo sự\r\nthay đổi hành vi bền vững về dân số và sức khỏe sinh sản nhất là khu vực có nhiều\r\nngười lao động nhập cư, các khu xóm lao động nghèo.
\r\n\r\n- Tiếp tục thực hiện đẩy mạnh thông điệp truyền\r\nthông “Mỗi gia đình nên sinh đủ hai con và không sinh con thứ 3 trở lên” nhằm\r\ntác động đến nhận thức của người dân, góp phần điều chỉnh, ứng phó với mức sinh\r\nhiện đang giảm trên địa bàn quận.
\r\n\r\n- Tổ chức triển khai có hiệu quả các hoạt động truyền\r\nthông - giáo dục với nội dung, hình thức phù hợp với từng nhóm đối tượng, trong\r\nđó ưu tiên những nhóm đối tượng khó tiếp cận thông tin, dịch vụ dân số và sức\r\nkhỏe sinh sản. Tăng cường phối hợp với Ban Ngành, Đoàn thể lồng ghép hoạt động\r\ntruyền thông về dân số và sức khỏe sinh sản đến đoàn viên, hội viên, các đoàn\r\nthể và nhân dân, nhằm tạo sự đồng tình thực hiện tốt chính sách dân số và sức\r\nkhỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Thường xuyên cập nhật, chuyển tải lên mạng thông\r\ntin điện tử của Thành phố và Quận các tin, bài viết về dân số và sức khỏe sinh\r\nsản nhằm kịp thời cung cấp các thông tin, kiến thức, tạo sự chuyển đổi hành vi\r\nvề dân số và sức khỏe sinh sản cho người dân.
\r\n\r\n3. Nâng cao chất lượng cung cấp\r\ndịch vụ Dân số/Sức khỏe sinh sản/Kế hoạch hóa gia đình:
\r\n\r\n- Đẩy mạnh thực hiện Đề án Sàng lọc trước sinh và\r\nSàng lọc sơ sinh; Tổ chức quản lý những trường hợp được phát hiện tật, bệnh bẩm\r\nsinh để tư vấn, vận động và hỗ trợ theo dõi, điều trị thích hợp tại cơ sở y tế\r\ntheo quy định. Từng bước phát triển, lồng ghép các dịch vụ Tư vấn và Khám Sức\r\nkhỏe Tiền hôn nhân.
\r\n\r\n- Nâng cao chất lượng lập Kế hoạch và tổ chức thực\r\nhiện tốt việc cung cấp các phương tiện tránh thai theo phân nhóm đối tượng (miễn\r\nphí, tiếp thị xã hội, xã hội hóa) đảm bảo an toàn và thuận tiện theo nhu cầu\r\nngười dân.
\r\n\r\n- Tăng cường công tác Truyền thông - Giáo dục, tư vấn\r\nlồng ghép với cung cấp dịch vụ Chăm sóc Sức khỏe thân thiện với vị thành niên\r\nvà thanh niên (Mô hình vị cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho thanh\r\nniên, vị thanh niên tại các phường).
\r\n\r\n\r\n\r\n- Tiếp tục củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức bộ\r\nmáy làm công tác Dân số - kế hoạch hóa gia đình 16 phường; nâng cao chất lượng\r\ncủa cán bộ làm công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình tại khu phố, tổ dân phố.\r\nThường xuyên củng cố, nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo công tác Dân\r\nsố - Kế hoạch hóa gia đình quận và phường.
\r\n\r\n- Đảm bảo 100% phường có cán bộ chuyên trách làm\r\ncông tác dân số - kế hoạch hóa gia đình. Kịp thời bổ sung lực lượng cộng tác\r\nviên dân số khi có biến động nhằm đảm bảo tất cả các địa bàn đều có cộng tác\r\nviên dân số quản lý.
\r\n\r\n- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng tác\r\nviên dân số và nhân viên Y tế phường trong việc tuyên truyền vận động, quản lý\r\nđối tượng và cung cấp các dịch vụ thích hợp đến tận hộ dân.
\r\n\r\n- Phấn đấu 100% phường đạt chuẩn quốc gia về y tế.
\r\n\r\n- Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức,\r\nkỹ năng cho cán bộ, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế tham gia công tác truyền\r\nthông - giáo dục về dịch vụ dân số-sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình tại\r\n16 phường.
\r\n\r\n5. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện\r\nhệ thống chính sách dân số và sức khỏe sinh sản:
\r\n\r\n- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành\r\nliên quan đến công tác dân số và sức khỏe sinh sản để kiến nghị sửa đổi, bổ\r\nsung các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp nhằm tạo cơ sở pháp lý và\r\nmôi trường chính sách thuận lợi cho việc thực hiện các mục tiêu về dân số và sức\r\nkhỏe sinh sản đến năm 2020.
\r\n\r\n6. Xã hội hóa, phối hợp liên\r\nngành về dân số và sức khỏe sinh sản:
\r\n\r\n- Huy động các ban ngành, cộng đồng tham gia công\r\ntác truyền thông, giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình,\r\ntham gia cung cấp các dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản với những hình thức phù\r\nhợp với quy hoạch phát triển, yêu cầu và đặc điểm của công tác dân số, sức khỏe\r\nsinh sản của quận.
\r\n\r\n- Tăng cường phối hợp liên ngành, đề cao trách nhiệm\r\ntham gia của từng ngành, lĩnh vực trong thực hiện công tác dân số, sức khỏe\r\nsinh sản từ quận đến cơ sở, đặc biệt là giữa các ngành, lĩnh vực có liên quan mật\r\nthiết đến các mục tiêu và giải pháp của kế hoạch hành động. Xây dựng kế hoạch cụ\r\nthể để phát huy vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân là thành viên Ban\r\nChỉ đạo Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình cấp quận và phường.
\r\n\r\n- Phát huy vai trò và sự tham gia tích cực của các\r\nđoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, đặc biệt là\r\ncác hội nghề nghiệp trong việc thực hiện và giám sát các hoạt động cung cấp dịch\r\nvụ sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh việc xã hội hóa cung cấp dịch vụ Dân số-Sức\r\nkhỏe sinh sản- kế hoạch hóa gia đình; dịch vụ chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi\r\ntrên địa bàn quận.
\r\n\r\n\r\n\r\n- Xây dựng quy chế phối hợp với các đơn vị, cơ\r\nquan, ban ngành đoàn thể có liên quan trong công tác cập nhật thông tin, số liệu\r\nliên quan đến dân số, sức khỏe sinh sản. Qua đó tăng cường phối hợp liên ngành\r\ntrong việc sử dụng thông tin, đánh giá hiệu quả, tác động của dân số, sức khỏe\r\nsinh sản; Vận hành và nâng cao chất lượng hoạt động của kho dữ liệu cấp quận, lập\r\nbáo cáo thống kê dân số trên mạng máy tính từ quận đến phường.
\r\n\r\n8. Thực hiện các nguồn lực cho\r\ncông tác dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình:
\r\n\r\n- Thực hiện sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí của\r\nTrung ương,Thành phố; Tăng cường mức đầu tư kinh phí của Quận, Phường cho công\r\ntác dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Huy động sự đóng góp\r\ntrong cộng đồng xã hội nhằm đảm bảo kinh phí triển khai công tác dân số - kế hoạch\r\nhóa gia đình. Xác định đầu tư cho công tác dân số là đầu tư cho phát triển bền\r\nvững mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trên địa bàn quận.
\r\n\r\n- Vận động các doanh nghiệp, tập thể và cá nhân đầu\r\ntư vào lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, dịch vụ an sinh, phúc lợi xã hội\r\nthích ứng với những thay đổi về dân số của quận.
\r\n\r\n- Triển khai phân bổ công khai nguồn ngân sách Trung\r\nương, Thành phố hàng năm cho chương trình dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch\r\nhóa gia đình tại các phường nhằm thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm của kế hoạch.
\r\n\r\n- Ủy ban nhân dân các phường có trách nhiệm chủ động\r\ncân đối ngân sách và huy động các nguồn lực khác thuộc thẩm quyền quản lý nhằm\r\ntriển khai có hiệu quả công tác dân số, sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia\r\nđình, đáp ứng nhu cầu của nhân dân tại địa phương
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Phân chia giai đoạn thực hiện kế hoạch hành động:
\r\n\r\n1.1 Giai đoạn 1 (2016-2018):
\r\n\r\n- Thực hiện đồng bộ các nội dung dân số, sức khỏe\r\nsinh sản, hoàn thành các chỉ tiêu về sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình\r\nđược giao hàng năm.
\r\n\r\n- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án: “Giảm\r\nthiểu mất cân bằng giới tính khi sinh”; “Sàng lọc trước sinh và Sàng lọc sơ\r\nsinh”, “Chăm sóc sức khỏe Người cao tuổi”, “Tư vấn Sức khỏe sinh sản - Tiền hôn\r\nnhân”.
\r\n\r\n- Thực hiện các chương trình truyền thông chuyển đổi\r\nhành vi về dân số - kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2016-2020. Qua đó, tổ chức sơ\r\nkết đánh giá giai đoạn 2016-2018.
\r\n\r\n1.2 Giai đoạn 2 (2018-2020):
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai kế hoạch hành động, hoàn\r\nthành các chỉ tiêu về dân số, sức khỏe sinh sản được giao hàng năm. Trên cơ sở\r\nđánh giá giai đoạn 2016-2018 để đề xuất, điều chỉnh kế hoạch phù hợp mang tính\r\nkhả thi trong giai đoạn 2018-2020. Triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp\r\nđể thực hiện thành công các mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch hành động Dân số - Sức\r\nkhỏe sinh sản của quận.
\r\n\r\n- Tổ chức tổng kết đánh giá giai đoạn 2016-2020.
\r\n\r\n2. Phân công thực hiện:
\r\n\r\n1. Phòng Y tế:
\r\n\r\n- Chủ trì, phối hợp với các thành viên Ban chỉ đạo\r\nDS-KHHGD quận và Ủy ban nhân dân các phường chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối\r\ncác chương trình dân số - sức khỏe sinh sản với những nội dung đã nêu trong kế\r\nhoạch hành động; đảm bảo gắn kết, lồng ghép thực hiện với các kế hoạch khác của\r\nngành Y tế và các ban ngành, đoàn thể có liên quan.
\r\n\r\n- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm\r\nphù hợp với Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản, Chiến lược phát triển kinh\r\ntế - xã hội của quận.
\r\n\r\n- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát,\r\ntổng hợp tình hình thực hiện và định kỳ báo cáo với Ủy ban nhân dân quận; tổ chức\r\nsơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch hành động vào năm 2018 và năm 2020.
\r\n\r\n- Kiện toàn tổ chức, bộ máy làm công tác dân số - kế\r\nhoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản từ quận đến phường. Tập trung bồi dưỡng\r\nchuyên môn nghiệp vụ, quản lý cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số - kế hoạch\r\nhóa gia đình các phường.
\r\n\r\n2. Phòng Tài chính - Kế hoạch: Phân bổ ngân\r\nsách cho chương trình dân số - kế hoạch hóa gia đình và sức khỏe sinh sản; kiểm\r\ntra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện\r\nhành.
\r\n\r\n3. Phòng Giáo dục và Đào tạo: Triển khai các\r\nnội dung giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, giới tính và bình đẳng giới cho học\r\nsinh; Phối hợp với Phòng Y tế xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cán bộ y tế trường học\r\nvề công tác dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới tính và bình đẳng\r\ngiới, phòng chống HIV/AIDS.
\r\n\r\n4. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội: Triển\r\nkhai đào tạo nghề, nâng cao hiệu quả giới thiệu việc làm và tạo việc làm; thực\r\nhiện các hình thức phù hợp hỗ trợ giáo dục về dân số - sức khỏe sinh sản trong\r\ncác cơ sở dạy nghề; lồng ghép nội dung dân số - sức khỏe sinh sản vào các\r\nchương trình có liên quan. Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể thực hiện các\r\nchính sách an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi và vị thế của phụ nữ và trẻ em\r\ngái; chăm lo cải thiện phúc lợi và chất lượng cuộc sống của người cao tuổi.
\r\n\r\n5. Phòng Văn hóa và Thông tin: Phối hợp với\r\nPhòng Y tế, Phòng Giáo dục và Đào tạo, các ban ngành liên quan đưa các nội dung\r\ndân số - sức khỏe sinh sản để lồng ghép tuyên truyền thực hiện chủ trương gia\r\nđình có đủ 2 con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Tổ chức thực hiện các\r\nhoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; Lồng ghép\r\nviệc thực hiện chính sách Dân số vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời\r\nsống văn hóa” trên địa bàn quận.
\r\n\r\n6. Phòng Tư pháp: Phối hợp với Phòng Y tế và\r\ncác ban ngành đoàn thể có liên quan trong việc rà soát, bổ sung góp ý về việc\r\nthực hiện các chính sách dân số và sức khỏe sinh sản. Tham gia tuyên truyền các\r\nquy định của pháp luật trong lĩnh vực Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn\r\n2016 - 2020.
\r\n\r\n7. Phòng Nội vụ: Phối hợp với Phòng Y tế và\r\ncác ban ngành liên quan giải quyết thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đối\r\nvới cán bộ tham gia công tác dân số và sức khỏe sinh sản trên địa bàn quận. Thực\r\nhiện công tác thi đua khen thưởng nhằm động viên kịp thời các tập thể, cá nhân\r\nthực hiện tốt công tác dân số và sức khỏe sinh sản hàng năm.
\r\n\r\n8. Ủy ban nhân dân 16 phường: Tổ chức triển\r\nkhai thực hiện kế hoạch hành động về dân số - sức khỏe sinh sản trên địa bàn quản\r\nlý. Đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành, đặc biệt là việc lồng ghép công tác\r\ndân số - kế hoạch hóa gia đình vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tại địa\r\nphương.
\r\n\r\n9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc quận và các tổ\r\nchức đoàn thể: Triển khai, vận động các đoàn viên, hội viên và các hộ nhân\r\ndân tham gia các hoạt động về dân số - sức khỏe sinh sản.
\r\n\r\n- Hội Liên hiệp Phụ nữ quận: Phối hợp đẩy mạnh\r\ntuyên truyền nội dung về dân số và sức khỏe sinh sản, vận động xây dựng gia\r\nđình theo tiêu chí “Gia đình có đủ hai con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh\r\nphúc”. Tuyên truyền, vận động hội viên tham gia những hoạt động nhằm đảm bảo\r\nbình đẳng giới, tăng cường sức khỏe và phúc lợi gia đình.
\r\n\r\n- Quận đoàn: Tổ chức vận động đoàn viên,\r\nthanh thiếu niên trên địa bàn dân cư quận, phường tham gia các hoạt động liên\r\nquan đến chăm sóc sức khỏe vị thành niên và thanh niên trên địa bàn quận.
\r\n\r\n- Liên đoàn Lao động quận: Chỉ đạo các ban\r\nchấp hành Công đoàn cơ sở tham gia các hoạt động về dân số và sức khỏe sinh sản,\r\ntrong đó tập trung đối tượng là công nhân, viên chức lao động và lực lượng lao\r\nđộng nhập cư.
\r\n\r\n- Ban đại diện Hội Người cao tuổi quận: Hướng\r\ndẫn và triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi trên địa bàn\r\n16 phường.
\r\n\r\nTrên đây là Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược\r\nDân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11 giai đoạn 2016 - 2020. Trong quá trình\r\ntriển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị Thủ trưởng các đơn vị,\r\nban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường kịp thời báo cáo đề xuất Ủy ban nhân\r\ndân quận (thông qua Phòng Y tế) để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
File gốc của Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2017 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản tại Quận 11, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Quận 11 |
Số hiệu | 67/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Trần Phi Long |
Ngày ban hành | 2017-04-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-04-13 |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
Tình trạng | Không còn phù hợp |