BỘ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 08/LĐTBXH-TT | Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 1993 |
điểm 4 của Nghị quyết 05/CP và điểm 3 của Nghị quyết 06/CP về phân công trách nhiệm trong công việc phòng chống mại dâm và ma túy, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện những nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Ngành như sau:
- Mại dâm và nghiện hút là những vấn đề xã hội phức tạp, phải coi trọng đồng bộ các giải pháp kinh tế, xã hội, lấy phòng ngừa không phục nhân phẩm, nâng đỡ để đối tượng vượt qua khó khăn là chính, đồng thời không coi nhẹ biện pháp hành chính bắt buộc.
- Tệ nạn mại dâm và nghiện ma túy phải được phòng chống và giải quyết ngay tại cộng đồng và cơ sở, kết hợp với các đoàn thể và nhân dân vận động sự tự giác của đối tượng, đồng thời chủ động phối hợp chặt chẽ với các ngành có liên quan bằng các chương trình liên ngành và kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện các biện pháp thường xuyên và liên tục.
1. Tổ chức điều tra nắm chắc tệ nạn mại dâm và nghiện ma túy trên từng địa bàn để làm căn cứ xây dựng chương trình, kế hoạch đồng thời phân loại, tìm hiểu hoàn cảnh, nguyên nhân của từng người để có biện pháp phù hợp.
a) Vận dụng và bắt buộc chữa bệnh đối với người mại dâm có bệnh xã hội.
b) Những người nghiện ma túy đều bắt buộc cai theo điểm d của Nghị quyết 06/CP, nhất là những người trong độ tuổi lao động, vị thành niên và người nghiện dưới hình thức tiêm chích.
3. Tổ chức dạy nghề cho người mại dâm và nghiện ma túy.
Việc đầu tư trợ giúp cho các trung tâm giáo dục, chữa bệnh, dạy nghề và tạo việc làm cho đối tượng trên theo kế hoạch và các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Người mại dâm và nghiện ma túy sau khi được chữa bệnh, cai nghiện, học nghề thì địa phương tạo điều kiện để họ có việc làm theo hướng:
- Nếu giới thiệu đến các doanh nghiệp Nhà nước và tư nhân để tìm việc làm, Các cơ sở nhận số lao động này vào làm việc được vay vốn tương ứng suất đầu tư chỗ làm việc và số người được nhận vào làm việc.
- Tổ chức định cư để ổn định cuộc sống tại các khu quy hoạch của địa phương, thì hỗ trợ kinh phí làm nhà theo chính sách di dân đến vùng kinh tế mới.
6. Củng cố các trung tâm xã hội
7. Chế độ trợ cấp và nguồn kinh phí.
- Chế độ vay vốn tạo việc làm được áp dụng theo Thông tư Liên bộ số 10 ngày 24-7-1992 và số 17 ngày 9-9-1992 của Liên bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tài chính - Ủy ban Kế hoạch Nhà nước hướng dẫn thực hiện Nghị quyết 120/HĐBT ngày 11-4-1992 và các văn bản hướng dẫn khác.
2. Kiện toàn bộ máy làm công tác cứu trợ xã hội, các cơ sở thuộc tỉnh, thành phố lớn bố trí ít nhất là 2 – 3 cán bộ, ở cấp quận, phường trọng điểm ít nhất phải có một cán bộ chuyên trách công tác phòng ngừa hạn chế tệ nạn xã hội. Số cán bộ chuyên trách phải đưa dần để đào tạo theo quy hoạch.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, báo cáo về Bộ để kịp thời sửa đổi, bổ sung.
BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG – THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Trần Đình Hoan
File gốc của Thông tư 08/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn Nghị quyết 05/CP 1993 về ngăn chặn, chống tệ nạn mại dâm và Nghị quyết 06/CP 1993 về phòng chống, kiểm soát ma túy do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 08/LĐTBXH-TT năm 1993 hướng dẫn Nghị quyết 05/CP 1993 về ngăn chặn, chống tệ nạn mại dâm và Nghị quyết 06/CP 1993 về phòng chống, kiểm soát ma túy do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 08/LĐTBXH-TT |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Trần Đình Hoan |
Ngày ban hành | 1993-05-12 |
Ngày hiệu lực | 1993-05-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |