BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3909/QĐ-BVHTTDL | Hà Nội, ngày 11 tháng 11 năm 2015 |
BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Luật Di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Di sản Văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ và Nghị định số 180/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
Căn cứ Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Công văn số 5345/VPCP-KGVX ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ truyền đạt ý kiến của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam đồng ý bổ sung Khu di tích Núi Sam, tỉnh An Giang vào Danh mục các Khu du lịch quốc gia;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
(Chi tiết tại Đề cương, Nhiệm vụ dự án Quy hoạch ban hành kèm theo)
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI SAM, TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3909/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 11 năm 2015)
MỞ ĐẦU
“Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
Khoản 2, Điều 17, Luật Du lịch năm 2005).
An Giang là một tỉnh thuộc Đồng bằng sông Cửu Long. Với đặc điểm tự nhiên và bề dày lịch sử, An Giang là địa phương có nhiều tiềm năng du lịch trong đó tiêu biểu là Núi Sam (với tên gọi khác là Vĩnh Tế Sơn hay Ngọc Lãnh Sơn), một ngọn núi cao 284m trong quần thể Bảy Núi (Thất Sơn) thuộc xã Vĩnh Tế (nay là phường Núi Sam, Thành phố Châu Đốc), cách thành phố Châu Đốc khoảng 6 km về phía Tây Nam.
Lê hội “Vía Bà Chúa Xứ Núi Sam” là lễ hội cấp quốc gia, hàng năm thu hút lượng khách vào loại lớn nhất nước để tham gia các nghi lễ chính bao gồm: lễ Tắm Bà, lễ Thỉnh sắc, lễ Túc yết, lễ Chánh tế và lễ Hồi sắc và các trò vui như: hát bội, múa võ, ca nhạc ngũ âm, múa lân, đánh cờ...
Trong thời gian qua hoạt động du lịch tại khu di tích Núi Sam nói riêng và An Giang nói chung luôn phát triển, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương với tư cách là trọng điểm của du lịch vùng đồng bằng sông Cửu Long. Nếu như năm 2011, lượng khách du lịch đến khu du lịch đạt 3,72 triệu lượt, doanh thu từ phí tham quan đạt 12,78 tỷ đồng thì đến năm 2014, lượng khách du lịch đạt trên 4,2 triệu lượt, doanh thu từ phí tham quan đạt trên 20 tỷ đồng. Trong thực tế, thu nhập từ dịch vụ du lịch sẽ còn lớn hơn rất nhiều so với phí tham quan, vì vậy, đóng góp thực tế cho sự phát triển kinh tế của địa phương từ du lịch Núi Sam là rất lớn. Mặt khác, thị trường khách du lịch đến khu di tích Núi Sam có sự thay đổi theo hướng tích cực, theo đó nếu như trước đây khách du lịch đến với Núi Sam thường là dân cư trong vùng thì đến nay đã mở rộng ra nhiều tỉnh/thành ở vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả nước trong đó tỷ lệ khách quốc tế, đặc biệt là từ các nước ASEAN cũng tăng lên. Đây là yếu tố thể hiện vị thế, sức hấp dẫn của khu du lịch Núi Sam đã được nâng lên tầm cao mới.
Điều 19, Luật Du lịch, thiếu những định hướng chuyên ngành về thị trường - sản phẩm du lịch; xúc tiến quảng bá và xây dựng thương hiệu điểm đến du lịch; dự báo các chỉ tiêu phát triển; tổ chức không gian khu du lịch với tầm nhìn của một khu du lịch quốc gia trên cơ sở đánh giá có hệ thống những tiềm năng du lịch của toàn khu vực trong mối quan hệ với phát triển du lịch với thành phố Châu Đốc, toàn tỉnh An Giang vùng đồng bằng sông Cửu Long, toàn quốc và rộng hơn nữa với khu vực Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS).
Ngày 10/07/2015, Văn phòng Chính phủ đã có Công văn số 5345/VPCP-KGVX thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam đồng ý bổ sung khu di tích Núi Sam vào danh mục các khu du lịch quốc gia đã được xác định tại Quyết định số số 201/QĐ-TTg ngày 22/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
• Luật Di sản Văn hóa số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa X, kỳ họp thứ 9 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản Văn hóa số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XII, kỳ họp thứ 5;
• Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIII, kỳ họp thứ 7;
• Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, khóa XIII, kỳ họp thứ 8;
• Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch;
• Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản Văn hóa và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa;
• Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;
• Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
• Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
• Công văn số 5345/VPCP-KGVX ngày 10/07/2015 của Văn phòng Chính phủ về việc bổ sung khu di tích Núi Sam vào Danh mục các khu du lịch quốc gia;
• Quyết định số 2053/QĐ-UBND ngày 14/10/2006 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang phê duyệt điều chỉnh đồ án quy hoạch chi tiết khu di tích văn hóa lịch sử và du lịch núi Sam, thị xã Châu Đốc, tỉnh An Giang;
• Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 2/1/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang công nhận Khu du lịch Núi Sam là khu du lịch địa phương;
• Công văn số 439/UBND-VX ngày 7/5/2014 của UBND tỉnh An Giang về việc triển khai thực hiện kết luận của Bộ trưởng Bộ VHTTDL;
• Thông báo số 2206/TB-VPUBND-ĐTXD ngày 3/7/2014 của Văn phòng UBND tỉnh An Giang Thông báo Kết luận của Phó Chủ tịch UBND tỉnh An Giang Võ Anh Kiệt về chủ trương điều chỉnh quy hoạch khu du lịch Núi Sam.
1. Về không gian
Điểm b, Khoản 1, Điều 23 của Luật Du lịch 2005 và Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 1/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch).
2. Về thời gian
- Số liệu tính toán dự báo quy hoạch đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Đối tượng nghiên cứu là các hoạt động du lịch và yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh, quốc phòng liên quan đến phát triển du lịch của Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang.
1. Quan điểm lập Quy hoạch:
- Đảm bảo tính phù hợp, thống nhất với Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam; Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng, địa phương và có sự gắn kết chặt chẽ, thống nhất với các Quy hoạch khác liên quan trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Gắn kết chặt chẽ du lịch Núi Sam với tuyến du lịch đường sông Mê Kông với du lịch khu vực Núi Cấm và các khu, điểm du lịch khác trong tỉnh;
2. Mục tiêu lập Quy hoạch:
- Triển khai Luật Du lịch số 44/2005/QH11 ngày 14/6/2005, Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 22/1/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Làm cơ sở lập các Quy hoạch cụ thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang, các dự án đầu tư xây dựng trong khu du lịch quốc gia Núi Sam, góp phần tăng cường thu hút khách du lịch đến khu du lịch quốc gia Núi Sam nói riêng và tỉnh An Giang, vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu Long nói chung;
VI. PHƯƠNG PHÁP LẬP QUY HOẠCH:
1. Phương pháp tổng hợp và phân tích hệ thống: Đây là phương pháp cơ bản được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu quy hoạch, tổ chức lãnh thổ. Nghiên cứu về phát triển du lịch nói chung và phát triển các sản phẩm du lịch nói riêng có quan hệ chặt chẽ tới các điều kiện tự nhiên, văn hóa, kinh tế - xã hội, vì vậy phương pháp này có ý nghĩa quan trọng trong quá trình nghiên cứu quy hoạch. Tính hệ thống trong nghiên cứu quy hoạch còn được thể hiện ở việc kế thừa những kết quả nghiên cứu quy hoạch có liên quan như: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch xây dựng... trên địa bàn tỉnh An Giang cũng như Quy hoạch du lịch trên địa bàn vùng Đồng bằng Sông Cửu Long.
3. Phương pháp thống kê: Đây là phương pháp không thể thiếu trong quá trình nghiên cứu những vấn đề định lượng trong mối quan hệ chặt chẽ về mặt định tính của các hiện tượng và quá trình, đối chiếu biến động về tài nguyên, môi trường du lịch với quá trình phát triển du lịch trên địa bàn lãnh thổ quy hoạch. Ngoài ra, phương pháp thống kê còn được vận dụng nghiên cứu trong quy hoạch để xác định hiện trạng hoạt động khu du lịch núi Sam thông qua các chỉ tiêu phát triển ngành cơ bản.
5. Phương pháp sơ đồ, bản đồ: Đây là phương pháp cần thiết trong quá trình nghiên cứu bất kỳ có liên quan đến quy hoạch tổ chức lãnh thổ nào. Bản đồ được sử dụng chủ yếu theo hướng chuyên ngành để phân tích đánh giá tiềm năng phát triển du lịch và điều kiện có liên quan trên địa bàn Khu du lịch Núi Sam nói riêng và thành phố Châu Đốc và tỉnh An Giang nói chung. Ngoài mục đích thể hiện tổ chức lãnh thổ du lịch, phương pháp này còn giúp cho các nhận định đánh giá sự phân bố những sản phẩm du lịch chính trong lãnh thổ nghiên cứu.
VII. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA QUY HOẠCH:
Khoản 1, Điều 19, Luật Du lịch và thực tiễn hoạt động của các khu du lịch, Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch Núi Sam, tỉnh An Giang sẽ bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
2. Xác định vị trí địa lý, quy mô, phạm vi ranh giới cụ thể của khu du lịch quốc gia Núi Sam;
4. Xác định tính chất hoạt động của khu du lịch;
6. Xác định thị trường và hệ thống sản phẩm du lịch của khu du lịch;
8. Định hướng tổ chức kiến trúc - cảnh quan các khu chức năng của khu du lịch;
10. Xác định nhu cầu đầu tư, giai đoạn đầu tư, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư, nhu cầu sử dụng đất và tính toán hiệu quả kinh tế;
12. Đề xuất mô hình tổ chức quản lý khu du lịch quốc gia Núi Sam;
Khung nội dung báo cáo tổng hợp chi tiết tại Phụ lục.
1. Phần thuyết minh
- Báo cáo tóm tắt kèm các bản đồ trên khổ A3.
- Các văn bản khác có liên quan.
TT
Tên bản đồ (bản vẽ)
Kích thước
Tỷ lệ
1
A0
1/50.000 - 1/100.000
2
A1
1/5.000 - 1/10.000
3
A3
1/5.000 - 1/10.000
4
A1
1/10.000 - 1/25.000
5
A1
1/5.000 - 1/10.000
6
A1
1/5.000 - 1/10.000
1. Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan thẩm định và phê duyệt Đề cương, Nhiệm vụ Quy hoạch: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Cơ quan lập Quy hoạch: Ủy ban nhân dân Thành phố Châu Đốc, tỉnh An Giang hoặc ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị tư vấn lập Quy hoạch: Lựa chọn theo quy định của pháp luật.
2. Tiến độ thực hiện:
TT | Nội dung công việc | Thời gian |
1 |
Tháng 10/2015 -15/11/2015 | |
2 |
16/11/2015-15/12/2015 | |
3 |
16/12/2015-31/12/2015 | |
4 |
01/01/2015-10/01/2015 | |
5 |
11/01/2016-05/02/2016 | |
6 |
06/02/2016-15/02/2016 | |
7 |
16/02/2016-29/02/2016 | |
8 |
Tháng 03/2016 |
- Cơ quan lập Quy hoạch chủ trì, xây dựng và phê duyệt Dự toán kinh phí lập Quy hoạch này theo đúng quy định tài chính hiện hành.
PHỤ LỤC KHUNG NỘI DUNG BÁO CÁO
Dự án: “Quy hoạch tổng thể phát triển khu du lịch quốc gia Núi Sam tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030”
MỞ ĐẦU
2. Căn cứ lập quy hoạch
4. Quan điểm, mục tiêu và nhiệm vụ lập quy hoạch
PHẦN THỨ NHẤT:
ĐÁNH GIÁ NGUỒN LỰC VÀ HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI SAM, TỈNH AN GIANG
1. Vị trí địa lý, quy mô, giới hạn phạm vi ranh giới khu du lịch
- Vị trí của khu du lịch trong phát triển du lịch khu vực ASEAN, Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam.
3. Vị trí, vai trò của khu du lịch trong phát triển Kinh tế - Xã hội, an sinh xã hội, an ninh quốc phòng và du lịch tỉnh An Giang
- Vị trí, vai trò của khu du lịch trong phát triển du lịch An Giang.
1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên, Kinh tế - Xã hội ảnh hưởng đến phát triển khu du lịch
Phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn về tự nhiên của khu vực đối với phát triển khu du lịch; chú trọng ảnh hưởng của biến đổi khí hậu và tính mùa từ góc độ khí hậu và góc độ lễ hội tâm linh.
Phân tích các điều kiện thuận lợi và khó khăn về Kinh tế - Xã hội trong phạm vi khu du lịch Núi Sam và phụ cận ảnh hưởng đến phát triển du lịch. Chú trọng yếu tố hạ tầng và phát triển đô thị trong mối quan hệ với phát triển Thành phố Châu Đốc.
2.1. Tài nguyên du lịch tự nhiên.
3. Đánh giá hệ thống kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch:
- Giao thông đối ngoại tiếp cận khu du lịch.
3.2. Hiện trạng và các dự án hạ tầng kỹ thuật khác (cấp điện, cấp nước thu gom và xử lý chất thải,...) trên địa bàn khu du lịch.
4. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất khu du lịch (đất dân cư, đất nông nghiệp, đất công nghiệp, đất rừng,...).
III. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2000 - 2015
1.1. Lượng khách du lịch.
- So sánh với tỉnh An Giang, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và một số khu du lịch khác trong vùng.
- Khu vực phát triển Khu du lịch Núi Sam, TP. Châu Đốc.
1.3. Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch.
- So sánh với tỉnh An Giang, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và một số khu du lịch khác trong vùng.
- Khu vực phát triển Khu du lịch Núi Sam, TP. Châu Đốc.
2. Hệ thống sản phẩm du lịch:
- So sánh với tỉnh An Giang, vùng du lịch đồng bằng sông Cửu Long và một số khu du lịch khác trong vùng.
4. Các công tác khác: Quy hoạch và quản lý quy hoạch, xúc tiến quảng bá du lịch, ứng dụng Khoa học công nghệ,...
PHẦN THỨ HAI:
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA NÚI SAM, TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
1. Bối cảnh phát triển:
- Bối cảnh trong nước
- Quan điểm chung
3. Mục tiêu phát triển:
- Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể
1. Căn cứ dự báo
2.1. Phương án cao
2.3. Phương án thấp
3.1. Khách du lịch
3.3. Tỷ lệ đóng góp vào GDP du lịch địa phương
3.5. Lao động ngành du lịch
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
1.1. Thị trường quốc tế
2. Phát triển sản phẩm du lịch:
2.2. Các sản phẩm du lịch phụ trợ
IV. TỔ CHỨC KHÔNG GIAN HOẠT ĐỘNG KHU DU LỊCH
2. Sơ đồ định hướng phát triển không gian khu du lịch
3. Cơ cấu phân khu chức năng
4. Định hướng kiến trúc cảnh quan và nhu cầu sử dụng đất phát triển du lịch
5. Định hướng tổ chức không gian bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trọng điểm là di tích quốc gia đặc biệt Miếu Bà Chúa Xứ.
1. Hệ thống giao thông
1.2. Định hướng các tuyến giao thông chính đối ngoại để liên kết vùng và đối nội để liên kết các khu chức năng của khu du lịch
2.1. Xác định nhu cầu cấp điện toàn khu du lịch và cho từng khu chức năng
3. Hệ thống cấp nước
3.2. Định hướng cấp nước cho toàn khu du lịch
4.1. Xác định nhu cầu thoát nước, xử lý chất thải rắn toàn khu du lịch và cho từng khu chức năng
5. Định hướng bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa, trọng điểm là di tích quốc gia đặc biệt Miếu Bà Chúa Xứ.
1. Các khu vực ưu tiên đầu tư
3. Nhu cầu vốn đầu tư và huy động nguồn vốn phát triển du lịch
3.2. Phân kỳ đầu tư: Đến 2025, và 2026 - 2030
4. Nhu cầu sử dụng đất
VII. ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
2. Phân tích đánh giá hiện trạng môi trường
4. Đề xuất các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tác động xấu đến môi trường và phát triển bền vững.
PHẦN THỨ BA:
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch
3. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng khoa học công nghệ
5. Giải pháp về phát triển thị trường và sản phẩm du lịch
7. Giải pháp bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch
9. Giải pháp bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
11. Giải pháp đảm bảo an ninh, quốc phòng
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
3. Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
PHẦN THỨ IV:
CÁC VĂN BẢN VÀ PHỤ LỤC
2. Danh mục các tài liệu tham khảo
File gốc của Quyết định 3909/QĐ-BVHTTDL năm 2015 phê duyệt nội dung Đề cương, Nhiệm vụ Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 3909/QĐ-BVHTTDL năm 2015 phê duyệt nội dung Đề cương, Nhiệm vụ Dự án “Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Núi Sam, tỉnh An Giang đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch |
Số hiệu | 3909/QĐ-BVHTTDL |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Ngọc Thiện |
Ngày ban hành | 2015-11-11 |
Ngày hiệu lực | 2015-11-11 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |