ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2021/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 30 tháng 6 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09/12/2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;
Căn cứ Nghị định số 136/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 221/2013/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế và Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 19/2015/TT-BTP ngày 28/12/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định việc kiểm tra tính pháp lý của Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện đối với hồ sơ đề nghị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục và đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BCA ngày 07/02/2018 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc thu thập tài liệu, lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2021.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ VÀ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành theo Quyết định số 14/2021/QĐ-UBND ngày 30/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Quy chế này quy định một số nội dung trong phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy.
4. Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Việc tổ chức lập hồ sơ áp dụng các biện pháp cai nghiện cho người nghiện ma túy phải thực hiện nhanh chóng, kịp thời nhằm chữa bệnh, cắt cơn giải độc phục hồi, tư vấn tâm lý, điều trị các rối loạn về tâm thần, ổn định sức khỏe và quản lý theo đúng các quy định của pháp luật.
3. Có sự phân công, phân định trách nhiệm cụ thể phù hợp với chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 4. Xác định tình trạng nghiện ma túy và thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy
a) Người được xác định là nghiện ma túy nhóm Opiats thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và đã bị xử phạt hành chính về hành vi sử dụng ma túy từ 2 lần trở lên;
- Xét nghiệm dương tính với ma túy nhóm Opiats và có ít nhất 3 trong 12 triệu chứng của trạng thái cai (theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA).
- Có sự thèm muốn mãnh liệt hoặc cảm giác bắt buộc phải sử dụng chất dạng Amphetamine;
- Có trạng thái cai khi ngừng hoặc giảm sử dụng chất dạng Amphetamine;
- Ngày càng trở nên thờ ơ với các thú vui hoặc sở thích khác.
2. Trong trường hợp một người có biểu hiện là nghiện ma túy và có văn bản xác định tình trạng nghiện ma túy của người có thẩm quyền quy định tại khoản 3 điều này thì cũng được xác định là nghiện ma túy.
Điều 5. Thời gian xác định tình trạng nghiện ma túy
Điều 6. Hình thức cai nghiện ma túy
2. Cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở Cai nghiện ma túy của tỉnh
1. Thời hạn cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và cộng đồng từ 6 tháng đến 12 tháng được quy định tại Điều 3 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng, tính từ ngày ký quyết định cai nghiện.
Điều 8. Xác định nơi cư trú của người bị đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy
2. Không có nơi cư trú ổn định là trường hợp không xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú hoặc trường hợp xác định được nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú nhưng người đó thường xuyên đi lang thang, không ở một nơi cố định. (quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 05/2018/TT-BCA ngày 07/2/2018 của Bộ Công an và khoản 5 Điều 1 Nghị định số 56/2016/NĐ-CP ngày 29/6/2016 của Chính phủ)
PHỐI HỢP LẬP HỒ SƠ TỔ CHỨC CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Thành lập tổ công tác cai nghiện ma túy theo Điều 5 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP.
Thành phần Tổ công tác là các thành viên được quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên bộ: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP, gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã làm Tổ trưởng; các thành viên gồm: cán bộ phụ trách công tác Lao động - Thương binh và Xã hội, công an, cán bộ y tế cấp xã, đại diện khu dân cư (tổ dân phố, trưởng thôn, xóm, ấp, bản), đại diện Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận; người có chuyên môn về y tế, về cai nghiện ma túy, người tự nguyện tham gia công tác cai nghiện.
Căn cứ nơi cư trú của người cai nghiện, Tổ công tác bố trí các thành viên tại tổ dân phố, thôn, ấp, bản để thuận tiện cho công tác quản lý, giúp đỡ người cai nghiện.
c). Ngoài nhiệm vụ được quy định tại điểm b khoản này, Tổ công tác còn có nhiệm vụ:
- Phân loại, tập hợp danh sách, giao lực lượng công an xã thu thập tài liệu phục vụ công tác đưa người vào cai nghiện dưới các hình thức tự nguyện, bắt buộc.
- Tổ chức nắm tình hình các đối tượng đã cai nghiện dưới các hình thức trên mà còn sử dụng ma túy, xét nghiệm dương tính với ma túy hoặc bị đình chỉ cai nghiện để xem xét, kiến nghị Chủ tịch UBND cấp xã lập hồ sơ đưa các đối tượng này đi cai nghiện bắt buộc.
- Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ cấp huyện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định thành lập gồm: Lãnh đạo phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưởng; lãnh đạo Công an; lãnh đạo Phòng Tư pháp; lãnh đạo Phòng Y tế và lãnh đạo UBND xã, phường, thị trấn nơi lập hồ sơ làm thành viên.
2. Trường hợp người nghiện ma túy có nơi cư trú ổn định thì giao cho gia đình quản lý. Người nghiện bị gia đình từ chối do không có điều kiện quản lý trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thì cơ quan công an hướng dẫn cho gia đình có đơn đề nghị chuyển đối tượng vào nơi lưu trú tạm thời tại cơ sở cai nghiện; quy trình thực hiện, thời gian lưu trú áp dụng như đối với người nghiện không có nơi cư trú ổn định; trường hợp không có nơi cư trú ổn định thì sẽ được quản lý tại nhà lưu trú tạm thời thuộc cơ sở cai nghiện của tỉnh. Trong trường hợp người nghiện có biểu hiện rối loạn tâm thần thì chuyển đến bệnh viện tâm thần để điều trị, sau khi điều trị ổn định cơ sở cai nghiện có trách nhiệm nhận lại bệnh nhân. Kinh phí điều trị bệnh nhân do ngân sách nhà nước trả theo quy định.
4. Trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đề nghị của cơ quan công an, chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giao đối tượng cho các tổ chức được quy định tại Khoản 2 Điều này tiếp nhận quản lý.
5. Đối với người bị rối loạn tâm thần do sử dụng trái phép chất ma túy đang điều trị tâm thần tại các bệnh viện của tỉnh thì bệnh viện có trách nhiệm xác định tình trạng nghiện ma túy, gửi phiếu xác định tình trạng nghiện ma túy cho công an cấp xã nơi người đó thường trú hoặc tạm trú để tiến hành lập hồ sơ áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Trình tự, thủ tục, trách nhiệm lập, xem xét hồ sơ và luân chuyển hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc thực hiện theo quy định tại Chương II Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
a) Thời hạn lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc do Công an cấp xã giúp Chủ tịch UBND lập không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi phát hiện người có hành vi sử dụng trái phép chất ma túy hoặc nhận được biên bản về hành vi sử dụng chất ma túy trái phép từ nơi khác chuyển đến.
c) Thời hạn để Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ là không quá 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị của cơ quan lập hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện thực hiện việc tổ chức mở cuộc họp Tổ tư vấn để thống nhất đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Đánh bút lục và lập thành 02 bản, bản gốc chuyển cho Tòa án nhân dân cấp huyện, bản sao lưu tại phòng Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
ởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trả lại hồ sơ cho cơ quan lập hồ sơ đồng thời thông báo bằng văn bản cho Trưởng phòng Tư pháp và người bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
1. Đối tượng
- Đối tượng tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng là các đối tượng được quy định tại Điều 12 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP: Là người nghiện ma túy đang cư trú tại cộng đồng tự nguyện đăng ký cai nghiện nhưng không có điều kiện điều trị cắt cơn tại gia đình.
Thủ tục tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình, tự nguyện cai nghiện ma túy tại cộng đồng thực hiện theo quy định tại Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15 Nghị định số 94/2010/NĐ-CP.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
c) Chỉ đạo các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho UBND cùng cấp triển khai thực hiện công tác cai nghiện ma túy.
đ) Định kỳ 06 tháng, năm tổng hợp báo cáo và đề xuất những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này với UBND tỉnh.
a) Hướng dẫn các thủ tục xác định nghiện ma túy, tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ hoặc chứng nhận về xác định tình trạng nghiện cho bác sỹ, y sỹ các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, Phòng y tế (cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh); Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố, các bệnh viện, các cơ sở y tế tuyến tỉnh về công tác điều trị nghiện ma túy.
c) Hướng dẫn phác đồ điều trị nghiện ma túy tổng hợp; kiểm tra việc thực hiện các quy định chuyên môn trong hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma túy, phục hồi sức khỏe cho người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
đ) Xây dựng quy chế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng trong việc tiếp nhận, cứu chữa người nghiện ma túy.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Công an cấp huyện, thị xã, thành phố và các bộ phận nghiệp vụ phối hợp UBND, các đoàn thể xã hội cấp xã, Tổ công tác rà soát thống kê, lên danh sách đối tượng liên quan đến ma túy, đối tượng nghi nghiện, đối tượng nghiện, đối tượng có biểu hiện nghiện (ngáo đá) làm tiền đề cho việc quản lý và lập hồ sơ đưa người vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Tổ chức đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ cho lực lượng làm công tác bảo vệ, hướng dẫn sử dụng các loại trang thiết bị, công cụ hỗ trợ cho cán bộ cơ sở quản lý lưu trú tạm thời, các cơ sở cai nghiện bắt buộc theo đề nghị của các cơ quan chủ quản.
đ) Phối hợp với cơ quan chức năng điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, học viên tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, người đang được quản lý lưu trú tạm thời có hành vi vi phạm pháp luật. Chỉ đạo Công an cấp huyện hỗ trợ UBND cấp xã đưa người vào cơ sở quản lý lưu trú tạm thời và đưa người vào CSCNBB theo quy định.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Sở Y tế và các cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức thi hành pháp luật về áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc theo Quy chế này và các quy định của văn bản pháp luật có liên quan.
Chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn về tổ chức bộ máy của Cơ sở quản lý lưu trú tạm thời, trong thời gian lập hồ sơ.
6. Sở Tài chính
7. Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể có liên quan
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
b) Quyết định thành lập Tổ tư vấn thẩm định hồ sơ, chỉ đạo Phòng Tư pháp, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, cơ quan Công an, UBND cấp xã phối hợp trong việc lập và thẩm định hồ sơ, thi hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
d) Kiểm tra công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê về công tác cai nghiện ma túy theo quy định.
a) Quyết định thành lập Tổ công tác cai nghiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
c) Tổ chức lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Hướng dẫn gia đình có người nghiện và đoàn thể xã hội ở địa phương tham gia quản lý người nghiện trong thời gian lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy bắt buộc tại cơ sở cai nghiện. Phối hợp với cơ quan Công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào quản lý lưu trú tạm thời.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đang được cập nhật.
Quyết định 14/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 14/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-06-30 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |