ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1388/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 04 tháng 6 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi Người có công với cách mạng; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng; Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi Người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
Căn cứ Công văn số 288/LĐTBXH-KHTC ngày 05 tháng 02 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 56/TTr-SLĐTBXH ngày 21 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng qua hệ thống Bưu điện” trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHI TRẢ TRỢ CẤP, PHỤ CẤP ƯU ĐÃI NGƯỜI CÓ CÔNG VỚI CÁCH MẠNG HÀNG THÁNG QUA HỆ THỐNG BƯU ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1388/QĐ-UBND, ngày 04 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Trong những năm qua, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự phối hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam từ Trung ương đến địa phương, chính sách ưu đãi chăm lo đời sống người có công đã có nhiều đổi mới tích cực: Mức chi cho người có công với cách mạng và thân nhân người có công tăng, đối tượng hưởng ngày được mở rộng hơn, đảm bảo cho gia đình người có công có mức sống cao hơn mức sống trung bình của người dân nơi cư trú. Chính sách ưu đãi đối với người có công cách mạng là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta, thể hiện đạo lý uống nước nhớ nguồn, tấm lòng tri ân đối với các anh hùng, liệt sĩ; đối với những người đã hiến dâng của cải, vật chất và cả máu xương của mình cho nền độc lập và thống nhất Tổ quốc.
Tại Bình Thuận, hàng năm có trên 10 nghìn người được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng, hơn 12 nghìn người được hưởng chế độ trợ cấp một lần và các ưu đãi trong y tế, giáo dục, điều dưỡng... với tổng số tiền chi trả hàng năm trên 290 tỷ đồng.
Các chính sách liên quan đến lĩnh vực ưu đãi người có công với cách mạng được thực hiện đúng, đủ, kịp thời và đến tận tay đối tượng thụ hưởng, qua đó đã gắn kết vai trò, trách nhiệm của chính quyền các cấp với các chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời thể hiện trách nhiệm chăm sóc người có công của chính quyền địa phương.
Xuất phát từ thực trạng trên, nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và thực hiện tốt hơn nữa công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, giảm áp lực công việc cho công chức Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện, cấp xã để tập trung vào công tác chuyên môn, đáp ứng vai trò tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của ngành tại địa phương; đồng thời tách bạch chức năng quản lý nhà nước và dịch vụ chi trả. Xét thấy việc có một đơn vị dịch vụ chi trả có đủ năng lực và kinh nghiệm để thực hiện nhiệm vụ này là rất cần thiết, phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, thuận lợi cho người thụ hưởng.
II. Thực trạng quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi hàng tháng người có công với cách mạng hiện nay
1. Về đối tượng quản lý, chi trả
Stt
Các nhóm chế độ, chính sách chi trả trợ cấp ưu đãi người có công và thân nhân người có công
Số người
1
0
2
02
3
0
4
51
5
03
6
2562
7
1646
8
903
9
2317
10
52
11
628
12
140
13
2132
10436
Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng là nguồn kinh phí Trung ương ủy quyền. Trên cơ sở dự toán của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Bộ LĐTBXH) giao dự toán chi cả năm; ngay từ đầu năm tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Sở LĐTBXH) tiến hành phân bổ, giao dự toán cho Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã, thành phố (Phòng LĐTBXH cấp huyện) và các đơn vị trực thuộc có liên quan để chủ động triển khai thực hiện.
Công tác chi trả hàng tháng hiện nay tại 124 xã, phường, thị trấn do Phòng LĐTBXH cấp huyện ký Hợp đồng trách nhiệm chi trả giữa Phòng LĐTBXH, UBND cấp xã và cán bộ làm công tác Lao động - Thương binh xã hội cấp xã (gọi tắt là Hợp đồng trách nhiệm chi trả 3 bên) theo Quyết định số 09/2007/QĐ-LĐTBXH ngày 30/3/2007 của Bộ trưởng Bộ LĐTBXH, Thông tư liên tịch số 47/2009/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 11/3/2009 (hiện nay là Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 về Quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý). Hàng tháng, trên cơ sở lịch chi trả tại các xã, phường, thị trấn, UBND cấp xã giới thiệu cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến Phòng LĐTBXH cấp huyện tạm ứng kinh phí chi trả cho người có công và quyết toán lại với Phòng LĐTBXH.
Được bố trí trong dự toán nguồn kinh phí giao đầu năm thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm như đã nêu tại khoản 2 Mục II Phần I Đề án này, trong đó mức chi phục vụ chi trả đến người thụ hưởng tối đa là 50% chi phí quản lý toàn ngành, do Giám đốc Sở LĐTBXH quyết định phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương quy định tại điểm e, khoản 2 Điều 14 Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến (sau đây viết tắt là Thông tư số 101/2018/TT-BTC).
5.1. Ưu điểm
- Cán bộ xã thực hiện chi trả nắm bắt rõ các thông tin về đối tượng thụ hưởng, tạo điều kiện trong việc quan tâm, chăm sóc đối tượng theo chủ trương của Nhà nước.
5.2. Hạn chế
- Chưa tách bạch rõ giữa công tác quản lý nhà nước với thực hiện dịch vụ công. UBND cấp xã vừa là đơn vị lập hồ sơ, quản lý đối tượng, vừa là đơn vị thực hiện chi trả nên có thể phát sinh một số hành vi tiêu cực, trục lợi chính sách.
Phần II
- Pháp lệnh số 26/2005/PL-UBTVQH11 ngày 29/6/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp lệnh số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16/7/2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng; Pháp lệnh số 02/2020/UBTVQH14 ngày 09/12/2020 về ưu đãi người có công với cách mạng;
- Nghị định số 58/2019/NĐ-CP ngày 01/7/2019 của Chính phủ quy định mức trợ cấp, phụ cấp ưu đãi đối với người có công với cách mạng;
- Thông tư số 101/2018/TT-BTC ngày 14/11/2018 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và người trực tiếp tham gia kháng chiến do ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý;
- Kinh phí chi quản lý theo dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm được Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội giao cho Sở Lao động- Thương binh và Xã hội và các văn bản có liên quan;
- Công văn số 1517/UBND-KGVXNV ngày 05/5/2021 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc thực hiện chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi hàng tháng người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh.
II. Mục tiêu và yêu cầu
1. Mục tiêu
Đổi mới công tác quản lý, chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng theo hướng xã hội hóa, thuê tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả đảm bảo kịp thời, đầy đủ chế độ và thuận tiện nhất cho đối tượng; tách bạch giữa công tác quản lý, xác lập hồ sơ, giải quyết chính sách với công tác chi trả trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng, công khai minh bạch, góp phần giảm áp lực công việc cho công chức cấp xã để tập trung vào công tác chuyên môn và ngăn ngừa việc trục lợi chính sách.
2. Yêu cầu việc lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ chi trả
III. Phạm vi, đối tượng, thời gian triển khai
1. Phạm vi triển khai
STT
Tên địa phương
Số lượng xã/phường/ thị trấn
Trong đó
Xã
Phường
Thị trấn
1
18
04
14
2
11
09
02
3
18
16
02
4
17
15
02
5
13
12
01
6
10
08
02
7
09
04
05
8
13
12
01
9
12
10
02
10
03
03
Tổng cộng
124
93
19
12
3. Thời gian thực hiện
IV. Phương thức chi trả, mức phí, các đảm bảo thực hiện chi trả qua hệ thống Bưu điện
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về thực hiện chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công; tổ chức, quản lý tài chính ưu đãi và công tác chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng theo quy định; chịu trách nhiệm thực hiện các yêu cầu bổ sung khác khi có yêu cầu phù hợp với năng lực của Bưu điện tỉnh.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức về nhân sự đảm bảo nguồn tiền, cơ sở vật chất thực hiện chi trả theo Hợp đồng nguyên tắc được ký kết.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác chi trả, đảm bảo thuận tiện, an toàn; có nhà, có két sắt đựng tiền, máy đếm tiền, bao gói đựng tiền, máy phát số thứ tự (nếu có); có bàn ghế phục vụ người hưởng, có phương tiện chuyển tiền, lực lượng bảo vệ, có trang thiết bị, công cụ bảo quản tiền mặt đảm bảo an toàn trong suốt quá trình vận chuyển và chi trả.
- Việc chi trả phải đảm bảo đúng thời gian, chi trả đúng người hưởng, đúng số tiền theo danh sách chi trả do Phòng LĐTBXH cấp huyện cung cấp, đặc biệt là đối với các trường hợp chi trả tại nhà. Chủ động tổ chức chi trả một cách khoa học và hợp lý để người nhận tiền không phải xếp hàng chờ đợi lâu.
- Thực hiện đúng quy trình chi trả, thanh quyết toán số tiền đã trả cho người được hưởng theo đúng quy định. Ngoài lệ phí do cơ quan LĐTBXH chi trả theo hợp đồng đã ký, không được thu thêm bất kỳ một khoản lệ phí nào của người hưởng.
- Bưu điện tỉnh thực hiện việc lấy ý kiến thăm dò của người hưởng trợ cấp, phụ cấp cho người có công với cách mạng qua phiếu thăm dò nhằm đánh giá và thực hiện việc chi trả tốt hơn.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng quy định trong hợp đồng nguyên tắc này và các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở hợp đồng nguyên tắc giữa Sở LĐTBXH và Bưu điện tỉnh, Phòng LĐTBXH cấp huyện thực hiện ký kết hợp đồng chi trả với Bưu điện cấp huyện về việc chi trả chế độ, phương thức chuyển tiền và thời hạn chuyển tiền, thời hạn chi trả đến người thụ hưởng, mức chi phí chi trả, thời hạn thanh quyết toán, quyền và trách nhiệm của các bên, thỏa thuận khác có liên quan đến việc chi trả.
- Chịu trách nhiệm xây dựng phương án chi trả (bố trí nhân lực, địa điểm, cơ sở vật chất, nguồn tiền, các chi phí khác phục vụ chi trả...) trực tiếp chi trả chế độ ưu đãi đối với người có công (gồm chi trả trực tiếp bằng tiền mặt, chi trả qua thẻ ATM).
1.5. Quy trình chi trả trợ cấp, phụ cấp hàng tháng qua hệ thống Bưu điện
- Trước ngày 25 hàng tháng, Phòng LĐTBXH cấp huyện tổng hợp báo cáo biến động tăng, giảm đối tượng, lập danh sách đối tượng chưa nhận tháng trước (nếu có) gửi về Sở LĐTBXH (Phòng KHTC) để lập danh sách chi trả tháng sau; căn cứ danh sách đối tượng thụ hưởng trợ cấp hàng tháng, Phòng LĐTBXH cấp huyện thực hiện rút dự toán tại Kho bạc Nhà nước, chuyển vào tài khoản tiền gửi của Bưu điện huyện, đồng thời chuyển danh sách chi trả để Bưu điện huyện tổ chức chi trả cho đối tượng thụ hưởng tháng sau. Thời gian chi trả trước ngày 05 hàng tháng; đồng thời, nếu đối tượng không thể đến nơi tập trung để nhận trợ cấp thì Bưu điện phải có trách nhiệm đến tận nơi ở để chi trả, đảm bảo tỉ lệ chi trả trong tháng phải đạt trên 95% hoặc 100%. Trong thời gian chi trả, Phòng LĐTBXH cấp huyện có trách nhiệm giám sát việc chi trả của Bưu điện.
3. Các đảm bảo thực hiện chi trả
3.1. Đảm bảo chi đúng, đủ, kịp thời cho đối tượng thụ hưởng
- Tại các điểm giao dịch của Bưu cục cấp 1, 2, 3, thời gian mở cửa tối thiểu là 08 tiếng/ngày (kể cả ngày lễ và chủ nhật). Vì vậy, các đối tượng hưởng chế độ có thể bố trí, sắp xếp thời gian đến nhận tiền hợp lý không bị bó buộc.
3.2. Đảm bảo an toàn tiền mặt
- Các điểm giao dịch của Bưu điện đều được xây dựng kiên cố, có các trang thiết bị lưu giữ tiền như két sắt, tủ sắt, có người trực 24/24 giờ nên việc cất giữ tiền qua đêm của các đối tượng hưởng chế độ được đảm bảo an toàn tuyệt đối.
3.3. Công tác phối hợp quản lý đối tượng
3.4. Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình chi trả
- Trường hợp thừa, thiếu tiền của người hưởng chế độ (do thay đổi chính sách của nhà nước…), Bưu điện có trách nhiệm thu hồi số tiền chênh lệch và giải thích cho đối tượng hiểu rõ nguyên nhân thu hồi.
- Bưu điện tỉnh hiện có mạng lưới điểm phục vụ rộng khắp trên toàn tỉnh với bán kính phục vụ bình quân 06km/điểm (79 điểm Bưu điện - Văn hoá xã, 35 Bưu cục) và hơn 141 cán bộ, viên chức, người lao động (đính kèm Phụ lục danh sách các điểm phục vụ chi trả Bưu điện). Đối với những địa bàn không có điểm phục vụ, Bưu điện tổ chức chi trả tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc thuê nhà dân bảo đảm chi trả gần dân nhất.
- Thực hiện chi trả đầy đủ số tiền, kịp thời, đến tận tay đối tượng thụ hưởng (kể cả tiền lẻ, không để đối tượng thiệt thòi dù chỉ 01 đồng).
1.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hướng dẫn các Phòng LĐTBXH cấp huyện ký kết hợp đồng triển khai thực hiện chi trả.
- Tổ chức sơ kết và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Bưu điện huyện, thị xã, thành phố báo cáo chủ trương, cách thức thực hiện với UBND huyện, thị xã, thành phố để tranh thủ sự hỗ trợ của chính quyền và các ban, ngành trên địa bàn.
- Cung cấp kịp thời, đầy đủ các mẫu biểu, danh sách chi trả; hướng dẫn nghiệp vụ quản lý chi trả cho Bưu điện huyện, thị xã, thành phố; không để xảy ra tình trạng chậm trễ, khó khăn gây ảnh hưởng đến công tác chi trả và quản lý đối tượng.
- Phối hợp với Bưu điện huyện, thị xã, thành phố thăm dò nhận xét đánh giá của người hưởng mỗi năm 02 lần; tổ chức họp đánh giá, sơ kết, rút kinh nghiệm để ngày càng hoàn thiện mô hình chi trả.
2.1. Đối với UBND các huyện, thị xã, thành phố: Chịu trách nhiệm chỉ đạo Phòng LĐTBXH, UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện các chủ trương, chính sách, chế độ đối với người có công trên địa bàn. Tăng cường chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm tra thực hiện chủ trương, chính sách người có công (đột xuất, chuyên đề) công tác quản lý kinh phí thực hiện Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng theo thẩm quyền.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở LĐTBXH góp ý xây dựng và hoàn thiện Đề án chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hàng tháng qua hệ thống Bưu điện.
- Phối hợp Sở LĐTBXH để tổ chức sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm theo lộ trình đã đề ra.
- Tổ chức hướng dẫn, triển khai cho các nhân viên tham gia thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công hàng tháng.
- Kiểm tra và chỉ đạo để giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình chi trả ở các điểm chi trả và Bưu điện huyện.
- Chịu trách nhiệm phối hợp với Phòng LĐTBXH để khảo sát các bước của quy trình quản lý, chi trả chế độ trợ cấp ưu đãi người có công hàng tháng để đề xuất quy trình chi trả hợp lý, thuận lợi cho đối tượng hưởng trợ cấp.
- Thực hiện quản lý, chi trả chế độ trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công và chịu sự chỉ đạo nghiệp vụ của Phòng LĐTBXH về các nội dung liên quan đến Đề án.
- Thường xuyên kiểm tra các điểm chi trả để phát hiện và xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc và các sai phạm trong quản lý chi trả.
- Bưu điện các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm trước Bưu điện tỉnh, trước pháp luật về các sai phạm do các điểm chi trả gây ra trong quá trình thực hiện chi trả.
Vì vậy, việc đổi mới phương thức chi trả là một yêu cầu khách quan. Theo hướng đó, việc thực hiện tốt Đề án chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng người có công với cách mạng qua hệ thống Bưu điện sẽ mang lại những kết quả thiết thực, tác động tốt đến việc thực hiện chính sách đối với người có công, cụ thể là:
Công tác quản lý nhà nước, thực hiện chính sách chế độ đối với người có công sẽ được tăng cường. Với việc tách chi trả chế độ với công tác quản lý, sẽ góp phần giảm tải về áp lực công việc, tạo quỹ thời gian để làm tốt hơn tổ chức phổ biến chủ trương, hướng dẫn xác lập thủ tục, đẩy nhanh tiến độ thực hiện chính sách, đảm bảo yêu cầu chỉ đạo thực hiện chính sách, chế độ. Mặt khác, cùng với việc thực hiện chế độ, công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát sẽ kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo thực hiện theo đúng pháp luật người có công; trên cơ sở đó chuyển tải đầy đủ kịp thời các chủ trương của Đảng và Nhà nước đối với người có công, góp phần khẳng định sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với người có công.
Việc tách bạch, phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý tài chính ưu đãi và thực hiện chi trả chế độ sẽ tạo cơ sở để quản lý tốt kinh phí, đảm bảo theo đúng quy định, hạn chế đến thấp nhất những sai phạm và khả năng thất thoát ngân sách nhà nước. Đảm bảo an ninh trong công tác bảo quản, cất giữ nguồn tiền thực hiện chế độ đối với người có công.
Được nhận đầy đủ số lượng tiền, đúng thời gian. Cùng với việc thực hiện chi trả lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội qua hệ thống Bưu điện, việc chi trả trợ cấp ưu đãi người có công, tạo điều kiện thuận lợi cho người thụ hưởng hưởng cả 2 chế độ không phải đi lại nhiều lần; được phục vụ tại hệ thống điểm giao dịch với cơ sở vật chất đồng bộ và thống nhất, gần nơi cư trú. Có khả năng kết hợp dễ dàng khi có nhu cầu sử dụng các dịch vụ khác của Bưu điện như: Chuyển tiền, Tiết kiệm Bưu điện, gửi Bưu phẩm, Bưu kiện… Được phục vụ bởi đội ngũ nhân viên thành thạo, chuyên nghiệp và thân thiện.
Cung cấp thêm dịch vụ mới trên hệ thống bưu cục, tạo doanh thu ổn định cho các đơn vị. Hoàn thành nhiệm vụ Thủ tướng Chính phủ giao đối với Bưu điện Việt Nam tại Quyết định số 1746/QĐ-TTg ngày 16/11/2012 là “Tham gia cung ứng các dịch vụ công của Nhà nước”. Từng bước thể hiện vai trò của Bưu điện trong công tác an sinh xã hội, khẳng định vai trò của Bưu chính quốc gia hoạt động sản xuất kinh doanh vì mục tiêu phát triển và lợi ích chung của toàn xã hội.
Thực hiện dịch vụ công trong thực hiện chế độ chính sách ưu đãi người có công, đáp ứng yêu cầu ngày càng chuyên nghiệp, nhanh chóng, thuận lợi, kịp thời đầy đủ chế độ đối với người có công.
Chủ trì phối hợp với Bưu điện tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Đề án chi trả trợ cấp phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng qua hệ thống Bưu điện đạt kết quả. Thường xuyên phối hợp Bưu điện tỉnh theo dõi, kiểm tra, nắm bắt tình hình, chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình chi trả. Tổ chức kiểm tra, nắm bắt tình hình trong quá trình thực hiện công tác chi trả, sơ kết, báo cáo kết quả với UBND tỉnh và Bộ LĐTBXH để chỉ đạo thực hiện.
Chỉ đạo xây dựng phương án chi trả, bố trí cơ sở vật chất, tổ chức thực hiện theo Đề án này và hợp đồng ký kết với Sở LĐTBXH theo Đề án đề ra đạt kết quả cao nhất.
Theo thẩm quyền chỉ đạo việc thực hiện chính sách ưu đãi người có công, việc chi trả chế độ ưu đãi trên địa phương đơn vị mình góp phần thực hiện tốt công tác thương binh, liệt sĩ và người có công; kịp thời phản ánh tình hình thực hiện công tác chi trả về UBND tỉnh (thông qua Sở LĐTBXH) để kịp thời chỉ đạo thực hiện.
- Từ ngày 01/06/2021 - 25/6/2021: Tổ chức triển khai Đề án đến các ngành, các cơ quan liên quan, đến Bưu điện tỉnh, Bưu điện cấp huyện. Thực hiện ký kết hợp đồng nguyên tắc về chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng người có công giữa Sở LĐTBXH với Bưu điện tỉnh; tổ chức ký kết hợp đồng chi trả giữa Phòng LĐTBXH cấp huyện với Bưu điện cấp huyện.
- Tổ chức sơ kết 01 năm thực hiện Đề án vào tháng 7/2022.
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM PHỤC VỤ HIỆN CÓ CỦA BƯU ĐIỆN TRONG CÔNG TÁC CHI TRẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
STT | Địa bàn | Bưu cục | Điểm BĐVHX | Tổng số người tham gia chi trả | ||
Số lượng | Người | Số lượng | Người | |||
1 | Huyện Tuy Phong | 04 | 11 | 09 | 09 | 16 |
2 | Huyện Bắc Bình | 04 | 04 | 10 | 10 | 14 |
3 | Huyện Hàm Thuận Bắc | 02 | 04 | 11 | 16 | 20 |
4 | Thành phố Phan Thiết | 07 | 22 | 03 | 04 | 26 |
5 | Huyện Hàm Thuận Nam | 02 | 03 | 07 | 07 | 10 |
6 | Huyện Hàm Tân | 05 | 05 | 05 | 05 | 10 |
7 | Thị xã La Gi | 03 | 10 | 05 | 05 | 15 |
8 | Huyện Tánh Linh | 04 | 05 | 10 | 10 | 15 |
9 | Huyện Đức Linh | 03 | 05 | 10 | 11 | 13 |
10 | Huyện Phú Quý | 01 | 02 | 02 | 02 | 02 |
| TỔNG CỘNG | 35 | 71 | 7222 | 79 | 141 |
- Tại trung tâm huyện, thị trấn, thành phố: Điểm chi trả chính là các Bưu điện trung tâm.
Các điểm Bưu điện - Văn hóa xã nằm sát bên cạnh Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn. Địa điểm chi trả của hệ thống Bưu điện đảm bảo thuận lợi, người hưởng không phải đi xa hơn điểm chi trả trước đây do đại diện chi trả xã đảm nhiệm.
Trường hợp những người ốm đau, bệnh tật, neo đơn và già yếu không đi được, nếu người hưởng có nhu cầu nhận tiền tại nhà thì Bưu điện sẽ bố trí nhân viên đi chi trả trực tiếp tại nhà.
File gốc của Quyết định 1388/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đang được cập nhật.
Quyết định 1388/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án thực hiện chi trả trợ cấp, phụ cấp ưu đãi người có công với cách mạng hàng tháng qua hệ thống Bưu điện trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Số hiệu | 1388/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Tuấn Phong |
Ngày ban hành | 2021-06-04 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-04 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |