ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2021/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 06 tháng 05 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh;
Căn cứ Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 18 tháng 5 năm 2021 và thay thế Quyết định số 242/2014/QÐ-UBND ngày 11 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh, bãi bỏ Quyết định số 152/QĐ-UBND ngày 29 tháng 4 năm 2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ DI TÍCH, DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2021/QĐ-UBND ngày 06/5/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Quy định này quy định các hoạt động về quản lý di tích lịch sử - văn hóa đã được nhà nước xếp hạng và công trình xây dựng, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học nằm trong danh mục kiểm kê (sau đây gọi chung là di tích); các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; trách nhiệm, mối quan hệ phối hợp của các cấp, các ngành trong quản lý hoạt động, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1. Di tích lịch sử - văn hóa là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.
3. Chủ sở hữu di tích là tổ chức, cá nhân có quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt đối với di tích theo quy định của pháp luật.
5. Người đại diện tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích là người đại diện hợp pháp cho chủ sở hữu di tích hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý di tích xác lập, giao dịch dân sự để thực hiện quyền sở hữu hoặc quản lý di tích theo quy định của pháp luật.
7. Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ một trăm năm tuổi trở lên.
9. Bảo quản di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia là hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế những nguy cơ làm hư hỏng mà không làm thay đổi những yếu tố nguyên gốc vốn có của di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
11. Tôn tạo di tích là hoạt động nhằm tăng cường khả năng sử dụng, khai thác và phát huy giá trị di tích nhưng không làm ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích, cảnh quan thiên nhiên và môi trường - sinh thái của di tích.
13. Phục hồi di tích là hoạt động nhằm phục dựng lại di tích đã bị hủy hoại trên cơ sở các cứ liệu khoa học về di tích.
15. Thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích là ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về di sản văn hóa đối với nội dung bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích do dự án đề xuất để làm cơ sở cho chủ đầu tư xem xét, điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật trước khi quyết định phê duyệt hoặc trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án, báo cáo kinh tế - kỹ thuật theo quy định hiện hành.
1. Di tích lịch sử (di tích lưu niệm sự kiện, di tích lưu niệm danh nhân);
3. Di tích khảo cổ;
2. Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức kiểm kê di tích, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, công bố danh mục kiểm kê di tích.
Điều 5. Đối tượng lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
Điều 6. Lập hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
Điều 7. Lưu trữ hồ sơ khoa học xếp hạng di tích
2. Hồ sơ khoa học di tích được lưu trữ tại tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hoặc được giao quản lý di tích, UBND cấp xã, UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Cục Di sản văn hóa (đối với di tích xếp hạng quốc gia và quốc gia đặc biệt).
Điều 8. Tổ chức trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích
2. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức lễ trao nhận Bằng xếp hạng di tích cấp quốc gia.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn việc tổ chức lễ trao nhận quyết định và bằng xếp hạng di tích theo quy định hiện hành của Nhà nước bảo đảm trang trọng và tiết kiệm.
Di tích đã được xếp hạng mà sau đó có đủ căn cứ xác định là không đủ tiêu chuẩn hoặc bị hủy hoại không có khả năng phục hồi thì người có thẩm quyền xếp hạng di tích nào thì ra quyết định hủy bỏ xếp hạng đối với di tích đó theo quy định tại Điều 30 Luật Di sản văn hóa.
2. Chủ tịch UBND tỉnh trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hủy bỏ xếp hạng di tích cấp quốc gia (khi không đủ tiêu chuẩn).
Điều 10. Phân cấp quản lý di tích
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện chức năng quản lý nhà nước di tích trên địa bàn tỉnh; quản lý trực tiếp di tích: Văn Miếu Bắc Ninh; Khu lưu niệm đồng chí Nguyễn Văn Cừ; Khu lưu niệm đồng chí Ngô Gia Tự.
3. UBND cấp xã quản lý trực tiếp các di tích trên địa bàn, có trách nhiệm thành lập, kiện toàn và quy định nội quy, quy chế hoạt động của Ban Quản lý di tích, Tổ quản lý di tích, trừ các di tích được quy định tại Khoản 1, Điều này.
Các di tích đã được xếp hạng phải được tổ chức cắm mốc giới khoanh vùng các khu vực bảo vệ di tích. Việc cắm mốc giới các khu vực bảo vệ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 14 Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, cụ thể như sau:
Kinh phí thực hiện việc cắm mốc giới di tích từ nguồn ngân sách nhà nước các cấp; nguồn thu từ di tích và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác.
3. Cột mốc, hàng rào bảo vệ di tích phải được làm bằng chất liệu bền vững và đặt ở vị trí dễ nhận biết; hình dáng, màu sắc phải phù hợp với môi trường, cảnh quan di tích và không ảnh hưởng đến yếu tố gốc của di tích.
Điều 12. Quản lý hoạt động tôn giáo, tín ngưỡng, lễ hội và các hoạt động khác trong khu vực di tích
2. Lễ hội trong phạm vi di tích của địa phương nào, UBND cấp xã địa phương đó chịu trách nhiệm quản lý, tuân thủ theo quy định tại Điều 22, Luật Di sản văn hóa; khoản 7, Điều 1, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009; Nghị định số 110/2018/NĐ-CP ngày 29/8/2018 của Chính phủ quy định về quản lý và tổ chức lễ hội. Việc tổ chức các hoạt động của lễ hội phù hợp với thuần phong mỹ tục và tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nơi có di tích.
Điều 13. Tiếp nhận, bổ sung hiện vật mới vào di tích
2. Hiện vật được bổ sung phải có giá trị thẩm mỹ, phù hợp với lịch sử dân tộc; kích thước, kiểu dáng, màu sắc phù hợp với không gian kiến trúc và nội thất của di tích.
4. Việc thực hiện làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia phải được cấp giấy phép theo quy định tại Điều 23, Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ.
Điều 14. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch tại di tích
2. Các tổ chức, cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc tổ chức hợp tác khoa học đa quốc gia có nhu cầu nghiên cứu khoa học tại các di tích trên địa bàn tỉnh phải có văn bản đề nghị với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 15. Phát huy giá trị di tích trong hoạt động du lịch
2. Ban quản lý di tích địa phương đồng thời là Ban quản lý điểm du lịch, trừ các di tích được quy định tại Khoản 1, Điều 10.
1. Nguồn kinh phí thu từ di tích bao gồm:
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động quản lý, sử dụng và phát huy giá trị di tích gồm: công đức, tiền đặt trên các ban thờ, các dịch vụ khác…;
2. Quản lý và sử dụng nguồn kinh phí thu từ di tích:
b) Các khoản thu hợp pháp từ hoạt động quản lý, sử dụng và phát huy giá trị di tích được sử dụng theo quy định.
d) Cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp quản lý có trách nhiệm kiểm tra, giám sát các nội dung chi. Định kỳ 6 tháng một lần, Ban Quản lý di tích địa phương báo cáo việc thu chi tiền công đức của di tích theo phân cấp quản lý tại Điều 10 của quy định này.
Mục 3. BẢO QUẢN, TU BỔ VÀ PHỤC HỒI DI TÍCH
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích (sau đây gọi chung là quy hoạch tu bổ di tích); điều chỉnh quy hoạch di tích thực hiện theo quy định tại Nghị định số 166/2018/NĐ-CP ngày 25/12/2018 của Chính phủ quy định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi chung là Nghị định số 166/2018/NĐ-CP); Thông tư số 15/2019/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy định về bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích.
3. Tổ chức lập quy hoạch tu bổ di tích phải có Giấy chứng nhận hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích theo quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh (sau đây gọi tắt là Nghị định số 61/2016/NĐ-CP); Nghị định số 142/2018/NĐ-CP ngày 09/10/2018 của Chính phủ về việc Sửa đổi một số quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Thẩm quyền lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích thực hiện theo quy định tại Điều 17, Nghị định số 166/2018/NĐ-CP.
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch báo cáo UBND tỉnh trình Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích đối với di tích quốc gia đặc biệt, di tích cấp quốc gia.
- Nội dung thẩm định dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích theo quy định tại Khoản 15, Điều 2, Quy định này.
3. Phê duyệt dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích:
4. Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
b) Thẩm định Thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích:
- Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp tỉnh; có văn bản đề nghị Cục Di sản văn hóa tham gia ý kiến đối với thiết kế bản vẽ thi công tu bổ di tích cấp quốc gia, quốc gia đặc biệt.
Điều 19. Tu sửa cấp thiết di tích, bảo quản định kỳ di tích
Điều 20. Bảo quản hiện vật, đồ thờ của di tích
Điều 21. Xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích
Điều 22. Nguồn vốn bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích
2. Nguồn vốn trích từ nguồn thu trong việc khai thác, phát huy giá trị di tích.
4. Nguồn vốn khác bao gồm cả việc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
QUẢN LÝ DI VẬT, CỔ VẬT, BẢO VẬT QUỐC GIA
Tiếp nhận, quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thăm dò khai quật khảo cổ học hoặc do tổ chức, cá nhân phát hiện, giao nộp thực hiện theo quy định tại Điều 18, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa.
Đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thực hiện theo quy định tại Điều 19, Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 của Chính phủ.
Chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia có trách nhiệm thực hiện đăng ký di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo quy định tại Điều 2, Thông tư số 07/2011/TT-BVHTTDL ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
1. Đối với di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích:
b) Tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải có trách nhiệm bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia an toàn tuyệt đối. Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia của di tích bị mất mát, hủy hoại thì phải báo ngay cho các cơ quan có thẩm quyền gần nhất để kịp thời xử lý, giải quyết.
d) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích ra ngoài phạm vi tỉnh phải có Quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
e) Nếu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở di tích bị mất thì tổ chức, cá nhân được giao quyền quản lý, sử dụng di tích phải chịu trách nhiệm trước pháp luật của Nhà nước.
a) Việc đưa di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở Bảo tàng tỉnh và nhà truyền thống ra ngoài phạm vi tỉnh phải có quyết định cho phép của Chủ tịch UBND tỉnh theo đề nghị bằng văn bản của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
c) Việc quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh, nhà truyền thống được thực hiện theo Quy chế kiểm kê hiện vật bảo tàng ban hành kèm theo Quyết định số 70/2006/QĐ-BVHTT ngày 15/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
1. Hiện vật là di vật, cổ vật được lập hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ công nhận bảo vật quốc gia là hiện vật đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 21 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung và đã đăng ký theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009.
Điều 27. Thẩm quyền cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
2. Điều kiện cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia:
b) Có bản gốc đối chiếu;
d) Có sự đồng ý của chủ sở hữu di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
Trong trường hợp phát hiện di vật, cổ vật trong các di tích, di chỉ khảo cổ, UBND cấp xã phải khoanh vùng khu vực cần bảo vệ, tổ chức lực lượng bảo vệ kịp thời ngăn chặn các hành vi xâm phạm di tích, di chỉ khảo cổ và báo cáo Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức thu nhận, bảo quản theo quy định của pháp luật.
1. Di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được mua bán, trao đổi, tặng cho và thừa kế.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; tham mưu UBND tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách về bảo tồn, khai thác, phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia; đề xuất nguồn kinh phí sử dụng cho hoạt động này hàng năm;
d) Tổ chức điều tra, kiểm kê di tích; tổ chức quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; chịu trách nhiệm lập hồ sơ khoa học và pháp lý trình cơ quan có thẩm quyền quyết định xếp hạng di tích;
e) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc quản lý hoạt động khai thác, phát huy giá trị di tích, cổ vật, di vật, bảo vật quốc gia;
g) Tham gia thẩm định dự án cải tạo, xây dựng công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức khai thác, phát huy giá trị di tích; hướng dẫn xây dựng nội quy tại các di tích;
k) Tổ chức cấp phép giấy chứng nhận đăng ký, làm bản sao, cấp chứng chỉ hành nghề buôn bán, trao đổi và cửa hàng bán cổ vật;
m) Thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Tài chính
b) Thực hiện kiểm tra theo thẩm quyền về việc quản lý, sử dụng kinh phí cho công tác bảo tồn di tích theo quy định của pháp luật.
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; UBND cấp huyện quy hoạch quỹ đất di tích, quy hoạch các di chỉ khảo cổ học, cắm mốc giới bảo vệ di tích, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất di tích theo quy định của pháp luật;
5. Sở Xây dựng
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, cơ quan liên quan thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo các công trình nằm ngoài các khu vực bảo vệ di tích mà có khả năng ảnh hưởng xấu tới di tích, thực hiện quản lý không gian, kiến trúc ảnh hưởng đến di tích lịch sử văn hóa và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh.
a) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan xây dựng quy hoạch, kế hoạch trong lĩnh vực quản lý, bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia;
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
8. Công an tỉnh
b) Tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật và bảo vật quốc gia theo quy định của pháp luật.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, UBND cấp huyện thực hiện các quy định của Luật Di sản văn hóa đối với các vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước theo thẩm quyền.
a) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý, xây dựng và tổ chức thực hiện bảo tồn và phát huy giá trị di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong địa bàn quản lý;
c) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm về di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia theo thẩm quyền.
11. UBND cấp xã
b) Thu nhận và bảo vệ di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia được phát hiện trên địa bàn, báo cáo cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao, du lịch;
d) Kiến nghị việc xếp hạng di tích;
e) Thanh tra, kiểm tra, khen thưởng, xử lý vi phạm theo thẩm quyền.
Điều 31. Tổ chức, cá nhân liên quan
File gốc của Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 10/2021/QĐ-UBND quy định về Quản lý di tích, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 10/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vương Quốc Tuấn |
Ngày ban hành | 2021-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-18 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |