CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/2011/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2011 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH
1. Điều 3 được sửa đổi như sau:
Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện được cấp cho cơ sở cai nghiện hoạt động theo một trong các phạm vi sau:
2. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách; lao động trị liệu, hướng nghiệp, dạy nghề, chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện;
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy; phân biệt đối xử đối với người cai nghiện ma túy.
3. Cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.
5. Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
7. Sử dụng đất đai của cơ sở cai nghiện sai mục đích.
3. Khoản 2 Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
2. Về nhân sự:
b) Người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện là bác sĩ, được cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực tâm thần hoặc trong lĩnh vực điều trị hỗ trợ cai nghiện, có thời gian hành nghề khám bệnh, chữa bệnh từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên, trong đó có thời gian trực tiếp làm công tác cai nghiện từ đủ mười hai tháng trở lên;
d) Người làm việc tại cơ sở cai nghiện tự nguyện phải có hồ sơ, lý lịch rõ ràng, không thuộc đối tượng cấm hành nghề.
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
b) Có biện pháp, phương tiện bảo đảm an ninh trật tự, an toàn tính mạng cho cán bộ, nhân viên và người cai nghiện ma túy;
d) Có hệ thống điện, hệ thống nước, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, hệ thống xử lý nước thải, chất thải hoạt động ổn định;
e) Giao Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc ban hành quy định hướng dẫn điều kiện về cơ sở vật chất quy định tại Điều này.
2. Về nhân sự:
b) Có đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên y tế, nhân viên tư vấn tâm lý, giáo viên dạy nghề, kỹ thuật viên đã có bằng tốt nghiệp trung cấp trở lên, có chứng chỉ hành nghề phù hợp. Đối với người làm công tác bảo vệ phải có chứng chỉ tập huấn nghiệp vụ;
5. Điều 8 được sửa đổi như sau:
1. Về cơ sở vật chất:
điểm a, khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 4 Điều 1 Nghị định này.
a) Người đứng đầu và người phụ trách chuyên môn của cơ sở cai nghiện tự nguyện phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 1 Nghị định này;
6. Điều 10 được sửa đổi như sau:
1. Đơn đề nghị cấp phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
3. Bản sao quyết định thành lập của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với cơ sở cai nghiện tự nguyện do Nhà nước thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư theo quy định của pháp luật đối với cơ sở đề nghị cấp phép theo quy định tại khoản 2 Điều 3 sửa đổi, bổ sung tại Nghị định này.
a) Khoản 1 Điều 5 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở hoạt động điều trị cắt cơn, giải độc và phục hồi sức khoẻ;
c) Khoản 5 Điều 1 Nghị định này đối với hồ sơ đề nghị cấp phép của cơ sở thực hiện toàn bộ quy trình cai nghiện phục hồi”.
Điều 11 được sửa đổi như sau:
Cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện gửi hồ sơ đề nghị cấp phép đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện”.
8. Điều 13 được sửa đổi như sau:
1. Thời gian và trách nhiệm thực hiện thủ tục:
b) Trong thời hạn hai mươi ngày làm việc đối với hồ sơ xin cấp phép; mười lăm ngày làm việc đối với hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm xem xét cấp, gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện cho cơ sở cai nghiện tự nguyện. Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;
2. Thời hạn có hiệu lực của giấy phép
9. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, gồm:
b) Giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện, bản sao chứng thực giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh của cơ sở đề nghị gia hạn;
2. Thủ tục gia hạn giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này”.
Điều 15 được sửa đổi như sau:
1. Thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện:
- Đơn đề nghị thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện;
- Báo cáo chi tiết tình hình tổ chức và hoạt động của cơ sở cai nghiện tự nguyện kể từ lần được cấp hoặc gia hạn giấy phép gần nhất, trong đó nêu rõ phương án hoạt động sau khi thay đổi phạm vi hoạt động, phương án giải quyết quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Thủ tục thay đổi phạm vi hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện thực hiện theo Điều 12 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP và khoản 7, khoản 8 Điều 1 Nghị định này.
2. Thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện tự nguyện:
- Vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị định này;
- Sau sáu tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện mà cơ sở cai nghiện tự nguyện vẫn chưa hoạt động hoặc ngừng hoạt động sáu tháng liên tiếp không có lý do chính đáng; bị giải thể hoặc vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật;
b) Những trường hợp vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện”.
Khoản 1 Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:
1. Cơ sở cai nghiện có quyền:
b) Được ưu tiên giao đất, thuê đất để xây dựng cơ sở cai nghiện tự nguyện. Đối với các cơ sở cai nghiện tự nguyện hoạt động không thu tiền dịch vụ cai nghiện được xem xét miễn, giảm thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật;
d) Được xem xét miễn thuế, giảm thuế, được vay vốn hoạt động với lãi suất ưu đãi theo quy định của pháp luật;
12. Khoản 1 Điều 22 được sửa đổi như sau:
1. Căn cứ nguyện vọng của người nghiện ma túy hoặc gia đình hoặc người giám hộ của người nghiện ma túy, người đứng đầu cơ sở cai nghiện ký hợp đồng dịch vụ cai nghiện ma túy tự nguyện trong phạm vi được phép thực hiện ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
Điều 2. Bãi bỏ Điều 6, Điều 9 Nghị định số 147/2003/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định về điều kiện, thủ tục cấp phép và quản lý hoạt động của các cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 12 năm 2011.
3. Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Bộ Y tế và các Bộ, ngành liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này.
| TM. CHÍNH PHỦ |
File gốc của Nghị định 94/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện đang được cập nhật.
Nghị định 94/2011/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 147/2003/NĐ-CP quy định về điều kiện, thủ tục cấp giấy phép và quản lý hoạt động của cơ sở cai nghiện ma túy tự nguyện
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 94/2011/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2011-10-18 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-02 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |