CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 72/2016/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2016 |
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Chính phủ ban hành Nghị định về hoạt động nhiếp ảnh.
Nghị định này quy định về hoạt động nhiếp ảnh và quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia hoạt động nhiếp ảnh tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Tác giả nhiếp ảnh là người sáng tạo ra tác phẩm nhiếp ảnh.
4. Tác phẩm nhiếp ảnh là sản phẩm sáng tạo thể hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học, điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có chú thích ảnh hoặc có thể không có chú thích ảnh.
6. Kết hợp với loại hình nghệ thuật khác là hình thức sử dụng một phần hoặc toàn bộ tác phẩm nhiếp ảnh để tạo nên sản phẩm thuộc loại hình nghệ thuật: Mỹ thuật, sân khấu, điện ảnh và các loại hình khác.
8. Liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động tập hợp, công bố và triển lãm, giao lưu, trưng bày tác phẩm nhiếp ảnh, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
10. Vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh là hoạt động khuyến khích sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh có chủ đề, mục đích cụ thể, có giải thưởng hoặc không có giải thưởng, bao gồm cả vận động sáng tác tác phẩm nhiếp ảnh trên mạng internet.
Điều 4. Quyền của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
2. Được tham gia các hoạt động nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.
4. Được nhà nước bảo hộ quyền tác giả và quyền liên quan đối với tác phẩm nhiếp ảnh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động nhiếp ảnh
2. Không tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư của cá nhân và bí mật khác do pháp luật quy định.
4. Không sửa chữa, ghép tác phẩm nhiếp ảnh làm sai lệch nội dung của hình ảnh nhằm mục đích xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng; không xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, lãnh tụ, danh nhân văn hóa; không vu khống, xâm hại uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.
6. Không mua, bán, sử dụng, phổ biến tác phẩm nhiếp ảnh vi phạm pháp luật hoặc đã có quyết định đình chỉ lưu hành, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh theo đúng nội dung đã được cấp giấy phép.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
1. Nhà nước đầu tư hỗ trợ sáng tác, đặt hàng sáng tác, sưu tầm, lưu trữ tác phẩm nhiếp ảnh có giá trị cao, phục vụ những nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
3. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội của từng thời kỳ mà nhà nước có chính sách hỗ trợ, đầu tư cho hoạt động nhiếp ảnh.
1. Xây dựng, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về hoạt động nhiếp ảnh.
3. Quản lý, tổ chức thực hiện, giao lưu, hợp tác quốc tế trong hoạt động nhiếp ảnh.
5. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong hoạt động nhiếp ảnh.
Điều 8. Cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh tại địa phương. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa, Thể thao giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động nhiếp ảnh.
VẬN ĐỘNG SÁNG TÁC, TRẠI SÁNG TÁC, THI, LIÊN HOAN, TRIỂN LÃM, SỬ DỤNG TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện 01 văn bản thông báo đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Thẩm quyền tiếp nhận văn bản thông báo
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận văn bản thông báo đối với vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
5. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức, cá nhân tổ chức cuộc vận động sáng tác, trại sáng tác, thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam phải gửi văn bản thông báo lại.
1. Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về bản quyền và nội dung tác phẩm nhiếp ảnh dự thi, liên hoan. Trường hợp phát hiện có sai phạm, tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh ra nước ngoài dự thi, liên hoan bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Văn bản thông báo nêu rõ thông tin của tổ chức, cá nhân tổ chức thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh, tên gọi, chủ đề, nội dung, thời gian, địa điểm của cuộc thi, liên hoan tác phẩm nhiếp ảnh.
a) Danh sách tác phẩm bằng tiếng Việt (ghi rõ số thứ tự tác phẩm, tên tác phẩm, tên tác giả);
c) Thư mời, thể lệ của cuộc thi, liên hoan đã được dịch ra tiếng Việt.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch tiếp nhận văn bản thông báo đối với đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam.
6. Trường hợp thay đổi nội dung ghi trong văn bản thông báo thì tổ chức đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài dự thi, liên hoan với danh nghĩa đại diện cho quốc gia Việt Nam phải gửi văn bản thông báo lại.
Điều 11. Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
2. Quy định triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam:
b) Địa điểm tổ chức triển lãm phù hợp tính chất, quy mô của triển lãm.
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 01 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với: Triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh quy mô đại diện cho quốc gia hoặc nhiều quốc gia; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh có quy mô toàn quốc, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tổ chức tại 02 tỉnh, thành phố trở lên; triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh do tổ chức quốc tế, tổ chức nước ngoài tổ chức đại diện cho quốc gia hoặc có sự phối hợp của nhiều quốc gia;
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam theo Mẫu số 02 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
2. Quy định đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm
b) Tổ chức, cá nhân đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm phải thực hiện đúng trách nhiệm quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 03 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này;
c) Ảnh sẽ triển lãm có chú thích; ảnh in trên giấy kích thước nhỏ nhất 13 x 18 cm hoặc ghi vào đĩa CD;
đ) Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính phải có văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm.
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp giấy phép đối với hoạt động đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm đại diện cho quốc gia;
5. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép có trách nhiệm phản hồi lại về việc đã nhận được hồ sơ cho tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ theo Mẫu số 06 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm theo Mẫu số 04 tại Phụ lục kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp giấy phép phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 13. Thu hồi, cấp lại giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
2. Trường hợp thu hồi giấy phép:
3. Trình tự, thủ tục thu hồi giấy phép:
b) Tổ chức, cá nhân phải nộp lại giấy phép đã được cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định thu hồi và phải chấm dứt ngay triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh bị thu hồi giấy phép;
4. Sau thời hạn 03 tháng, kể từ ngày bị thu hồi giấy phép, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh thì thực hiện theo các quy định tại Điều 11, 12 của Nghị định này.
1. Hội đồng thẩm định được thành lập để giúp cơ quan quản lý nhà nước thẩm định tác phẩm để cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh. Khi thấy có dấu hiệu vi phạm Điều 5 của Nghị định này thì cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định để tư vấn trước khi cấp hoặc không cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh.
3. Cơ quan thành lập Hội đồng
b) Đơn vị tổ chức triển lãm, thi, liên hoan, vận động sáng tác.
a) Số lượng thành viên Hội đồng là số lẻ, tối thiểu là 03 người, có uy tín trong lĩnh vực hoạt động và quản lý nhiếp ảnh.
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc tập trung, dân chủ, quyết định theo đa số, đảm bảo khách quan, công bằng;
Điều 15. Sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh
2. Việc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh nhằm mục đích mua, bán hoặc sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh trên sản phẩm quảng cáo, để chuyển chất liệu hoặc kết hợp với loại hình nghệ thuật khác phải được lập thành hợp đồng giữa tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm nhiếp ảnh với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả tác phẩm nhiếp ảnh.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.
định này bãi bỏ các quy định về triển lãm ảnh tại Chương IV Quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ.
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; | TM. CHÍNH PHỦ |
DANH MỤC MẪU VỀ HOẠT ĐỘNG NHIẾP ẢNH
(Kèm theo Nghị định số 72/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Mẫu số 02 |
Mẫu số 03 |
Mẫu số 04 |
Mẫu số 05 |
Mẫu số 06 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM …….., ngày ….. tháng ….. năm ….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TẠI VIỆT NAM Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ……………….. ……………………………………………………………………………………………………… - Điện thoại: ………………………………………………………………………………………. - Hộ chiếu (đối với cá nhân là người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ………….. ngày cấp ................ nơi cấp …………………………….. - Tên triển lãm: …………………………………………………………………………………… - Quy mô triển lãm: ……………………………………………………………………………… - Địa điểm triển lãm: ……………………………………………………………………………… - Chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự, tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam.
TRIỂN LÃM TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TẠI VIỆT NAM Xét đơn đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam của (2) ………………… ngày ….. tháng ….. năm ….. 1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (viết chữ in hoa): - Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………… - Hộ chiếu (đối với cá nhân là người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ……………….. ngày cấp ................ nơi cấp …………………………….. - Chủ đề, nội dung triển lãm: ……………………………………………………………………. - Địa điểm triển lãm: ……………………………………………………………………………… - Số lượng tác giả (có danh sách kèm theo) ……………………………………………………
(1): Tên cơ quan cấp giấy phép.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ………….., ngày ….. tháng ….. năm ….. ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI TRIỂN LÃM Kính gửi: (Tên cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép) ……….. ……………………………………………………………………………………………………… - Điện thoại: ………………………………………………………………………………………. - Hộ chiếu (đối với cá nhân là người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ………….. ngày cấp ................ nơi cấp …………………………….. - Tên triển lãm: …………………………………………………………………………………… - Quy mô triển lãm: ………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………… - Thời gian triển lãm: Từ ngày ..... tháng ..... năm ..... đến ngày ..... tháng ..... năm ..... - Chịu trách nhiệm về bản quyền tác phẩm nhiếp ảnh, quyền cá nhân đối với hình ảnh quy định tại Bộ luật dân sự, tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm.
GIẤY PHÉP ĐƯA TÁC PHẨM NHIẾP ẢNH TỪ VIỆT NAM RA NƯỚC NGOÀI TRIỂN LÃM Xét đơn đề nghị cấp giấy phép đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam nước ngoài triển lãm của (2) …………… ngày ….. tháng ….. năm ….. 1. Tên tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép (viết chữ in hoa): - Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………… - Hộ chiếu (đối với cá nhân là người Việt Nam sinh sống tại nước ngoài và người nước ngoài): Số ……….. ngày cấp .............. nơi cấp …………………………….. - Chủ đề, nội dung triển lãm: ……………………………………………………………………… - Địa điểm tổ chức triển lãm: ………………….. Quốc gia: …………………………………….. - Số lượng tác phẩm (có danh sách kèm theo): ……………………………………………….. Tổ chức, cá nhân được cấp phép có trách nhiệm thực hiện đúng các nội dung trong giấy phép này và các quy định khác có liên quan khi đưa tác phẩm nhiếp ảnh từ Việt Nam ra nước ngoài triển lãm./.
| |||||||||||
(1) |
(1): Tên cơ quan cấp giấy phép.
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………../QĐ-THGP | ………….., ngày ….. tháng ….. năm ……. |
Về việc thu hồi giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh
(1)
về hoạt động nhiếp ảnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Lý do thu hồi: ………………………………………………………………………………………
Điều 3. (1).... (2) và (4) ……….chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
(1)
(Thủ trưởng cơ quan ký tên, đóng dấu)
(1): Tên cơ quan thu hồi giấy phép.
(3): Tên triển lãm bị thu hồi.
(1) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……../GBN | ………….., ngày ….. tháng ….. năm ….. |
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
1. Tên tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ:
- Đơn vị: ……………………………………………………………………………………………
- Điện thoại: ……………………………………………………………………………………….
□ Đề nghị cấp giấy phép triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại Việt Nam
3. Thành phần hồ sơ (*):
□ Danh sách tác giả, tác phẩm, kích thước tác phẩm
□ Văn bản đồng ý của chủ địa điểm tổ chức triển lãm (Đối với trường hợp tổ chức triển lãm tác phẩm nhiếp ảnh tại các địa điểm không phải là nhà triển lãm).
Văn bản thỏa thuận giữa người chụp ảnh và người được chụp về nội dung chụp, thời gian và phạm vi công bố tác phẩm (Đối với các tác phẩm nhiếp ảnh khỏa thân lộ rõ danh tính).
Người nộp | Người nhận |
(1): Tên cơ quan nhận hồ sơ.
- Giấy biên nhận gồm 3 bản: + Bản 1: Lưu văn thư;
+ Bản 3: Chuyển bộ phận thẩm định chuyên môn.
File gốc của Nghị định 72/2016/NĐ-CP về hoạt động nhiếp ảnh đang được cập nhật.
Nghị định 72/2016/NĐ-CP về hoạt động nhiếp ảnh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Số hiệu | 72/2016/NĐ-CP |
Loại văn bản | Nghị định |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành | 2016-07-01 |
Ngày hiệu lực | 2016-08-15 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |