ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/KH-UBND | Kiên Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2021 |
Tiếp tục phát triển công tác xã hội tại các ngành, các cấp, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo từng giai đoạn; đảm bảo nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ công tác xã hội trên các lĩnh vực, đáp ứng nhu cầu cung cấp dịch vụ công tác xã hội của người dân, hướng tới mục tiêu phát triển xã hội công bằng và hiệu quả.
a) Từ 2021 đến năm 2025:
- Ít nhất có 30% số cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở có cung cấp dịch vụ công tác xã hội, trại giam, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội các cấp được đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng công tác xã hội.
- Bảo đảm ít nhất 85% trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em nhiễm HIV/AIDS, trẻ em là nạn nhân chất độc hóa học, trẻ em khuyết tật nặng và trẻ em bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh được trợ giúp xã hội và được cung cấp dịch vụ công tác xã hội phù hợp từ nguồn lực xã hội hóa.
- Đạt 90% số cơ quan, tổ chức, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, trường học, bệnh viện, xã, phường, thị trấn và đơn vị liên quan thực hiện phân công, bố trí nhân sự làm công tác xã hội, trong đó, có ít nhất từ 01 đến 02 cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên công tác xã hội thuộc chức danh chuyên trách, không chuyên trách hoặc cộng tác viên công tác xã hội với mức phụ cấp hàng tháng tối thiểu bằng mức lương cơ bản do Chính phủ quy định.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn kỹ năng cho 40% số cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đang làm việc tại các xã, phường, thị trấn, các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội, ngành Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan.
- Tổ chức thực hiện tốt các văn bản quy phạm pháp luật về phát triển công tác xã hội, dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, thực hiện cụ thể vai trò, nhiệm vụ, quy trình cung cấp dịch vụ công tác xã hội của cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội trong các ngành, lĩnh vực: bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, giáo dục, y tế, trại giam, tư pháp, lao động - thương binh và xã hội và trong các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội.
- Tổ chức thực hiện việc áp dụng ngạch, bậc lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và chế độ phụ cấp đặc thù khác đối với công chức, viên chức công tác xã hội phù hợp với đặc thù nghề nghiệp, bảo đảm tương quan giữa các ngành, nghề theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức thực hiện các chính sách, phương thức quản lý, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội. Trong đó, có cơ chế đặt hàng cung cấp dịch vụ công tác xã hội cho người dân; phòng ngừa, trợ giúp, chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng tại gia đình, cộng đồng; khuyến khích, thu hút doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội.
2. Phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội:
- Đầu tư nâng cấp, cải tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật và trang thiết bị cho tối thiểu từ 01 đến 02 cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội đạt tiêu chuẩn quy định; bảo đảm có các phân khu chức năng, các hạng mục công trình đáp ứng hoạt động cung cấp dịch vụ công tác xã hội khi được Trung ương hỗ trợ.
+ Giai đoạn 2021-2025, hỗ trợ xây dựng mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cai nghiện ma túy, trại giam, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế, ngôi nhà tạm lánh, mô hình nuôi con nuôi, mô hình gia đình, cá nhân nhận nuôi có thời hạn và mô hình cung cấp dịch vụ công tác xã hội tại cộng đồng.
- Rà soát, sắp xếp phân công cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, cộng tác viên làm công tác xã hội tại trại giam, các cơ sở giáo dục, bệnh viện và các cơ sở của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội. Trong đó, ưu tiên các lĩnh vực trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội, cai nghiện ma túy, hỗ trợ phạm nhân hoàn lương và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc khác.
4. Thực hiện việc đổi mới, hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo và giáo dục nghề công tác xã hội trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học tại các trường trung cấp, cao đẳng, Đại học Kiên Giang có đào tạo nghề công tác xã hội; nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ngành công tác xã hội. Đồng thời liên kết với các trường đại học đào tạo trình độ cử nhân về công tác xã hội. Đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hỗ trợ và tạo điều kiện về kinh phí để đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học, thạc sĩ về công tác xã hội.
- Rà soát, phân loại cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; các đối tượng và dịch vụ công tác xã hội; xây dựng kế hoạch đưa đi đào tạo, tập huấn lại cán bộ, nhân viên công tác xã hội; nâng cao năng lực thu thập, xử lý thông tin về công tác xã hội, phục vụ yêu cầu chỉ đạo, quản lý.
- Thực hiện việc tổng kết, đánh giá thực tiễn để đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ chế, chính sách và phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội.
- Truyền thông, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cộng đồng xã hội về vai trò, vị trí công tác xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần, người khuyết tật, người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và đối tượng yếu thế khác.
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu và phổ biến pháp luật về lĩnh vực công tác xã hội cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và cộng tác viên.
Kinh phí thực hiện được bố trí từ ngân sách Nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hằng năm, căn cứ vào mục tiêu, nội dung của Kế hoạch này, các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán Ngân sách trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định; đồng thời, lồng ghép với các dự án phát triển trợ giúp xã hội và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì và phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hằng năm; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội có liên quan chỉ đạo hoạt động xây dựng mạng lưới tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội và mạng lưới nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; đồng thời, tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch này vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm bố trí kinh phí triển khai thực hiện chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật về đầu tư công; hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chương trình.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan trong việc chăm lo cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn, đối tượng học sinh cơ nhỡ, yếu thế cần được hỗ trợ giúp đỡ và thiết lập mạng lưới viên chức, nhân viên công tác xã hội trong trường học.
7. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật; rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội trong hệ thống tư pháp; kiến nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về phát triển công tác xã hội thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của Sở.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, định hướng các cơ quan truyền thông và hệ thống thông tin cơ sở tăng cường thông tin, tuyên truyền về phát triển công tác xã hội trên địa bàn tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp của kế hoạch trên địa bàn huyện, thành phố.
- Thường xuyên theo dõi, nắm tình hình, triển khai kế hoạch phát triển công tác xã hội trên địa bàn. Tổ chức kiểm tra, giám sát và báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo quy định.
- VPCP (A+B); | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Quyết định 112/QĐ-TTg đang được cập nhật.
Kế hoạch 98/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình công tác xã hội giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo Quyết định 112/QĐ-TTg
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kiên Giang |
Số hiệu | 98/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Lưu Trung |
Ngày ban hành | 2021-05-06 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-06 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |