ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 07 tháng 6 năm 2021 |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2030
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 727/TTr-SYT ngày 29/4/2021;
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ Sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 21-NQ/TW);
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 588/QĐ-TTg ngày 28/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình điều chỉnh mức sinh phù hợp với vùng, đối tượng đến năm 2030”;
- Quyết định số 1579/QĐ-TTg ngày 13/102020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Chăm sóc sức khỏe người cao tuổi đến năm 2030;
- Quyết định số 2235/QĐ-BYT ngày 29/5/2020 của Bộ Y tế về Ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình Truyền thông Dân số đến năm 2030;
- Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới;
Trong những năm qua, công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) của tỉnh luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo của Tổng cục Dân số - KHHGĐ (Bộ Y tế), Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp của các cấp, các ngành, các địa phương và các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở đánh giá sát tình hình thực tế, triển khai hiệu quả các chính sách, giải pháp đặc thù về công tác Dân số - KHHGĐ, cùng với sự nỗ lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác Dân số - KHHGĐ từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, góp phần đáng kể vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tốc độ gia tăng dân số được khống chế dưới 1% (tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên theo thống kê của ngành Y tế: năm 2016 là 0,75%, năm 2017 là 0,86%; năm 2018 là 0,71%, năm 2019 là 0,78%, năm 2020 là 0,97%). Cơ cấu dân số có sự chuyển dịch tích cực, từ cơ cấu dân số phụ thuộc sang cơ cấu dân số vàng, với số người trong độ tuổi lao động tăng nhanh.... Chất lượng dân số được cải thiện nhiều mặt: Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em giảm mạnh; tầm vóc, thể lực người dân Hưng Yên từng bước được nâng cao. Dân số có sự phân bố hợp lý, gắn với quá trình quy hoạch nông thôn mới, đô thị hóa, công nghiệp hóa và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
+ Tổng tỷ suất sinh (TFR- số con trung bình của một người phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) vẫn ở mức cao, là một trong 33 tỉnh có mức sinh cao trên cả nước, chưa đạt mức sinh thay thế là 2,1 con/phụ nữ (TFR của Hưng Yên: 2,15 (năm 2016), 2,12 (năm 2017), 2,39 (năm 2018), 2,40 (năm 2019 và 2,40 (năm 2020))
+ Tỷ số giới tính khi sinh dù đã giảm (từ mức 130,7/100 tại thời điểm thống kê 01/4/2009, xuống còn 123,6/100 tại thời điểm thống kê 01/4/2019, và giảm xuống còn 118,1/100 vào năm 2020), nhưng vẫn là một trong 10 tỉnh, thành phố có tỷ số giới tính khi sinh cao nhất toàn quốc.
+ Còn tồn tại một bộ phận người dân thích sinh đông con. Một số gia đình còn có quan niệm trọng nam hơn nữ, cố gắng sinh con trai để nối dõi tông đường, thừa kế, nuôi dưỡng bố mẹ khi về già.
+ Công tác tuyên truyền, giáo dục về dân số ở một số ngành, địa phương, một số nhóm đối tượng trong đó có cả cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp, các ngành chưa thực sự được chú trọng. Nhận thức của người dân về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số phát triển còn hạn chế. Chưa phát huy hiệu quả vai trò của nhà trường trong giáo dục về dân số.
Do vậy, việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 thực hiện Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 là cần thiết nhằm phấn đấu thực hiện thành công Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 137/NQ- CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ, đảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho người dân cũng như số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ phát triển kinh tế xã hội trong tương lai.
1. Mục tiêu chung
2. Mục tiêu cụ thể
+ Quy mô dân số: Năm 2025: 1.390.000 người; năm 2030: 1.429.000 người.
+ Tỷ suất sinh thô giảm trung bình hằng năm: 0,2‰;
+ Giảm 50% số vị thành niên, thanh niên có thai ngoài ý muốn vào năm 2025, đạt 60% vào năm 2030.
- Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng dân số
+ 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất vào năm 2025, đạt 90% vào năm 2030.
+ Tuổi thọ bình quân đạt trên 75 tuổi năm 2025, 76,5 tuổi năm 2030, trong đó thời gian khoẻ mạnh tối thiểu 67 năm.
- Mục tiêu 4: Hoàn thành xây dựng, vận hành và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
+ 100% ngành, lĩnh vực, địa phương sử dụng dữ liệu chuyên ngành dân số vào việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, lĩnh vực và địa phương.
+ Tiếp tục thực hiện tốt chiến lược về đào tạo, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, thu hút nguồn vốn đầu tư, tăng tối đa số lượng việc làm, nâng cao tỷ lệ lao động được đào tạo, cải thiện chất lượng việc làm.
- Mục tiêu 6: Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Đáp ứng đầy đủ nhu cầu khám, chữa bệnh của người cao tuổi với chất lượng ngày càng cao, chi phí và hình thức phù hợp (tại các cơ sở y tế, tại nhà,...);
+ 100% người cao tuổi hoặc người thân trực tiếp chăm sóc người cao tuổi biết thông tin về già hóa dân số, quyền được chăm sóc sức khỏe của người cao tuổi và các kiến thức cơ bản về chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
+ Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Y dược cổ truyền và các bệnh viện tuyến huyện bố trí buồng khám bệnh riêng cho người cao tuổi tại khoa khám bệnh, bố trí giường nội trú cho người cao tuổi vào năm 2025, đến năm 2030, 100% Bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế tuyến huyện thành lập Khoa lão khoa (trừ một số bệnh viện chuyên khoa).
IV. NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
- Chỉ đạo tổ chức thực hiện nghiêm Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy Hưng Yên về việc thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 08/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội về chuyển trọng tâm chính sách dân số từ KHHGĐ sang dân số và phát triển.
- Chỉ đạo kiện toàn tổ chức bộ máy đặc biệt là cán bộ dân số xã, cộng tác viên dân số và bố trí cán bộ đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu về công tác dân số của tỉnh đã đề ra; nâng cao công tác phối hợp liên ngành; phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia, giám sát thực hiện công tác dân số.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Tiếp tục thực hiện giảm sinh để đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, khơi dậy phong trào toàn dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe tầm vóc, thể lực người dân Hưng Yên.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Rà soát, bổ sung, tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đối tượng chính sách, hộ nghèo và cận nghèo, nơi mức sinh cao trong việc tiếp cận và sử dụng các dịch vụ KHHGĐ.
- Nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế, xử lý hành vi lạm dụng khoa học - công nghệ trong chẩn đoán giới tính thai nhi, can thiệp lựa chọn giới tính trước sinh đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập. Đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
- Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Tiếp tục đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả các chương trình thể dục thể thao rèn luyện, nâng cao sức khỏe, thể lực và tầm vóc.
- Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu về dân số và phát triển, đưa nội dung này là một trong những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học công nghệ cấp tỉnh. Trong đó, ưu tiên các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bổ và lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, lĩnh vực.
- Chú trọng nghiên cứu biện pháp thực hiện các mục tiêu đưa mức sinh về mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Tổ chức mạng lưới thu thập thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất dùng chung. Kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin số liệu chuyên ngành dân số gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số cơ sở.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng, vận hành các cơ sở dịch vụ nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi; sản xuất, phân phối phương tiện tránh thai, hàng hóa sức khỏe sinh sản/KHHGĐ.
- Tăng đầu tư ngân sách nhà nước, gồm cả ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Nguồn lực thực hiện kế hoạch này do ngân sách nhà nước đảm bảo theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và văn bản hướng dẫn liên quan.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất:
+ Cấp huyện: Đảm bảo đủ cán bộ làm công tác dân số và phát triển thuộc Trung tâm Y tế huyện (mỗi Phòng Dân số có từ 6-8 cán bộ).
+ Cấp thôn: Duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số kiêm công tác gia đình và trẻ em đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế, là những người được dân tín nhiệm, làm việc theo tinh thần tự nguyện, được các cấp chính quyền quan tâm về tinh thần và vật chất.
- Thực hiện chế độ đãi ngộ phù hợp về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở cơ sở.
Tích cực tham gia các tổ chức, diễn đàn về dân số và phát triển. Hợp tác, tiếp nhận hỗ trợ về tài chính, tri thức, kinh nghiệm và kỹ thuật của các nước tiên tiến, các tổ chức quốc tế.
Tổng kinh phí dự kiến cho giai đoạn 2021-2030: 161.863.833.000 đồng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố, thị xã triển khai Kế hoạch này trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch, chương trình, đề án có liên quan do các sở, ngành, đơn vị chủ trì thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tài chính, các đơn vị liên quan tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí bảo đảm đủ nguồn lực để thực hiện các chính sách, chương trình, đề án về lĩnh vực dân số.
- Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và các ngành chức năng kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu hằng năm hoặc theo chuyên đề để có thông tin bảo đảm chính xác, kịp thời, toàn diện về dân số.
2. Sở Tư pháp
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
4. Sở Thông tin và Truyền thông
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
7. Sở Nội vụ
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
10. Sở Tài chính
11. Cục Thống kê tỉnh
12. Đài Phát thanh - Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên
13. UBND huyện, thị xã, thành phố
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế để tổng hợp báo cáo)./.
- Như trên;
- Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT; KGVXT.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2030
(Kèm theo Kế hoạch số 85/KH-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2021 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Đơn vị tính: Nghìn đồng
TT | Nội dung | Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | Giai đoạn 2026-2030 | Tổng KP giai đoạn 2021-2030 |
| TỔNG KINH PHÍ | 14.851.463 | 15.159.350 | 16.305.670 | 17.376.450 | 17.813.150 | 83.522.750 | 161.863.833 |
1 |
1.516.100 | 1.571.100 | 1.641.100 | 1.621.100 | 1.682.100 | 8.310.500 | 16.342.000 | |
2 |
1.707.000 | 1.469.000 | 1.476.000 | 1.489.000 | 1.599.000 | 7.995.000 | 15.735.000 | |
3 |
470.000 | 1.940.000 | 1.880.000 | 1.940.000 | 1.900.000 | 9.580.000 | 17.710.000 | |
4 |
776.200 | 1.827.100 | 1.827.100 | 1.833.400 | 1.852.100 | 9.215.500 | 17.316.400 | |
5 |
432.913 | 883.900 | 890.220 | 897.700 | 906.700 | 4.533.500 | 8.544.933 | |
6 |
1.388.500 | 1.350.500 | 1.380.500 | 1.380.500 | 1.438.500 | 7.192.500 | 14.131.000 | |
7 |
953.750 | 556.750 | 548.750 | 548.750 | 768.750 | 4.683.750 | 8.060.500 | |
8 |
2.862.000 | 3.816.000 | 4.770.000 | 5.724.000 | 5.724.000 | 22.896.000 | 45.792.000 | |
9 |
3.500.000 | 400.000 | 500.000 | 550.000 | 550.000 | 2.350.000 | 4.700.000 | |
10 |
195.000 | 195.000 | 242.000 | 242.000 | 242.000 | 1.116.000 | 2.232.000 | |
11 |
250.000 | 250.000 | 250.000 | 250.000 | 250.000 | 1.250.000 | 2.500.000 | |
12 |
100.000 | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 200.000 | 900.000 | 1.800.000 | |
13 |
700.000 | 700.000 | 700.000 | 700.000 | 700.000 | 3.500.000 | 7.000.000 |
File gốc của Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam tỉnh Hưng Yên đến năm 2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 85/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành | 2021-06-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-07 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |