ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 707/KH-UBND | Bình Dương, ngày 22 tháng 02 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 1190/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2021-2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030 như sau:
1. Mục đích
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, phối hợp thực hiện các chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá, đa dạng nguồn lực thực hiện các hoạt động trợ giúp người khuyết tật. Tạo điều kiện để các tổ chức của người khuyết tật và các tổ chức vì người khuyết tật hoạt động có hiệu quả.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ về quản lý nhà nước và tình hình thực tế, lãnh đạo các Sở, Ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ động tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp một cách đồng bộ, toàn diện, thực chất, có trọng tâm, trọng điểm với lộ trình phù hợp.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch chủ động, kịp thời, đồng bộ; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được giao chủ trì hoạt động có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai đúng tiến độ, thực chất, hiệu quả.
Thúc đẩy thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật, Luật Người khuyết tật và cải thiện chất lượng cuộc sống của người khuyết tật; tạo điều kiện để người khuyết tật tham gia bình đẳng vào các hoạt động của xã hội; xây dựng môi trường không rào cản bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người khuyết tật và hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình.
a) Giai đoạn 2021 - 2025
- Hàng năm thực hiện thăm, tặng quà cho 30% người khuyết tật trên địa bàn tỉnh nhân dịp ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4.
- 100% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông có đủ khả năng học tập và sức khỏe được tiếp cận giáo dục.
- 85% công trình xây mới và 50% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 1/2 tỷ lệ chung cả tỉnh.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 90% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
b) Giai đoạn 2026-2030
- Hàng năm thực hiện thăm, tặng quà cho 50% người khuyết tật trên địa bàn tỉnh nhân dịp ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4.
- 100% trẻ khuyết tật ở độ tuổi mầm non và phổ thông có đủ khả năng học tập và sức khỏe được tiếp cận giáo dục.
- 100% công trình xây mới và 60% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước; nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư xây mới bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với người khuyết tật.
- Tỷ lệ người khuyết tật được tiếp cận và sử dụng các dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông tối thiểu bằng 2/3 tỷ lệ chung cả tỉnh.
- 100% người khuyết tật có khó khăn về pháp lý được cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý khi có nhu cầu.
- 100% phụ nữ khuyết tật được trợ giúp dưới các hình thức khác nhau.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
a) Triển khai, tuyên truyền hệ thống chính sách pháp luật về giám định khuyết tật, phục hồi chức năng và các chính sách bảo hiểm y tế cho người khuyết tật.
c) Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ phát hiện sớm, can thiệp sớm khuyết tật, phục hồi chức năng và phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dụng cụ trợ giúp cho người khuyết tật.
e) Người khuyết tật là người mắc bệnh tâm thần ở trạng thái kích động, trầm cảm, có ý tưởng, hành vi tự sát hoặc gây nguy hiểm cho người khác được hỗ trợ sinh hoạt phí, chi phí đi lại và chi phí điều trị trong thời gian điều trị bắt buộc tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
a) Triển khai, tuyên truyền hệ thống các văn bản chính sách về giáo dục đối với người khuyết tật, bảo đảm phổ cập giáo dục Trung học cơ sở đối với người khuyết tật và thúc đẩy thực hiện chính sách ưu đãi đối với giáo viên, nhân viên tham gia giáo dục trẻ khuyết tật.
c) Đưa nội dung giáo dục hòa nhập vào các chương trình đào tạo giáo viên đối với các trường đại học, cao đẳng có đào tạo ngành sư phạm.
đ) Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục người khuyết tật có hiệu quả từ trung ương đến địa phương phù hợp với nhu cầu đa dạng của người khuyết tật và người tham gia giáo dục người khuyết tật: phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
g) Cung cấp phương tiện, tài liệu hỗ trợ học tập dành riêng cho người khuyết tật trong trường hợp cần thiết; người khuyết tật nghe, nói được học bằng ngôn ngữ ký hiệu; người khuyết tật nhìn được học bằng chữ nổi Braille theo chuẩn quốc gia.
a) Triển khai, tuyên truyền hệ thống văn bản hướng dẫn tổ chức đào tạo nghề, tạo việc làm đối với người khuyết tật; thống kê, đánh giá các cơ sở đào tạo nghề đối với người khuyết tật và nhu cầu học nghề của người khuyết tật.
c) Nhân rộng mô hình hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật; xây dựng mô hình hỗ trợ người khuyết tật khởi nghiệp; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; mô hình hợp tác xã có người khuyết tật tham gia chuỗi giá trị sản phẩm.
4. Phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai
b) Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với người khuyết tật.
5. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
b) Rà soát, bổ sung, chỉnh sửa đồng bộ hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về xây dựng bảo đảm người khuyết tật tiếp cận sử dụng các công trình công cộng và nhà chung cư; xây dựng tiêu chuẩn hướng dẫn đảm bảo người khuyết tật tiếp cận các công trình xây dựng hiện hữu.
6. Trợ giúp tiếp cận và tham gia giao thông
b) Tăng cường năng lực hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy định về giao thông tiếp cận để người khuyết tật có thể tiếp cận, sử dụng.
d) Khảo sát, đánh giá thực trạng đảm bảo tiếp cận của hệ thống giao thông công cộng và nhu cầu tham gia giao thông của người khuyết tật phục vụ cho việc xây dựng chiến lược giao thông tiếp cận đến năm 2030, định hướng đến năm 2050.
7. Trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
b) Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ người khuyết tật.
d) Áp dụng công nghệ hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông; nghiên cứu phát triển các công nghệ hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng và nâng cao chất lượng cuộc sống của người khuyết tật.
a) Tăng cường thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý tại xã, phường, thị trấn nơi người khuyết tật có nhu cầu trợ giúp pháp lý, tại Hội của người khuyết tật, các cơ sở trợ giúp xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật khi có yêu cầu và phù hợp với điều kiện của địa phương.
c) Truyền thông về trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật thông qua các hoạt động thích hợp.
a) Hướng dẫn, đôn đốc các xã, phường, thị trấn thành lập và phát triển hệ thống câu lạc bộ thể thao - văn nghệ người khuyết tật.
c) Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo hệ thống thư viện trên địa bàn hình thành môi trường đọc thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ và sản phẩm thông tin, thư viện và các điều kiện để hỗ trợ người khuyết tật.
đ) Xây dựng tiêu chuẩn chế độ đối với người khuyết tật tham gia thi đấu thể thao trong nước và ngoài nước; tập huấn nghiệp vụ chuyên môn trọng tài, huấn luyện viên, bác sĩ khám phân loại thương tật và các vận động viên tham gia thi đấu các giải; tập huấn sáng tác hội họa, âm nhạc, thơ ca cho người khuyết tật; tập huấn nghiệp vụ cho các hướng dẫn viên chuyên biệt về kỹ năng, phương pháp hỗ trợ người khuyết tật khi tham gia các hoạt động du lịch.
10. Trợ giúp phụ nữ khuyết tật:
b) Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ yếu thế.
d) Vận động, sử dụng nguồn kinh phí vận động thực hiện các hoạt động cho vay vốn không lãi suất, hỗ trợ sinh kế đối với phụ nữ khuyết tật.
a) Vận động nguồn lực hỗ trợ nâng cấp một số cơ sở sản xuất, cung cấp các trang thiết bị, dụng cụ trợ giúp đối với người khuyết tật.
c) Xây dựng và nhân rộng mô hình “cây gậy trắng” chỉ dẫn thông minh đối với người khiếm thị; mô hình sống độc lập và hòa nhập cộng đồng.
a) Tổ chức tuyên truyền pháp luật về người khuyết tật và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp người khuyết tật.
c) Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp người khuyết tật.
đ) Nghiên cứu học tập kinh nghiệm trợ giúp người khuyết tật của các tỉnh.
e) Nâng cao năng lực công tác thống kê, thực hiện lồng ghép hoặc tổ chức điều tra, khảo sát thống kê chuyên đề về người khuyết tật; xây dựng phần mềm đăng ký và quản lý thông tin về người khuyết tật.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
2. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp người khuyết tật, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp người khuyết tật.
4. Đề cao vai trò, trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức trong việc trợ giúp người khuyết tật.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Năm 2021: 5.406 triệu đồng (trong đó: ngân sách cấp tỉnh: 2.026 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 3.380 triệu đồng).
- Năm 2023: 5.455 triệu đồng (trong đó: ngân sách cấp tỉnh: 2.075 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 3.380 triệu đồng).
- Năm 2025: 5.473 triệu đồng (trong đó: ngân sách cấp tỉnh: 2.093 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 3.300 triệu đồng).
- Năm 2027: 6.225 triệu đồng (trong đó: ngân sách cấp tỉnh: 2.485 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 3.740 triệu đồng).
- Năm 2029: 6.134 triệu đồng (trong đó: ngân sách cấp tỉnh: 2.394 triệu đồng; ngân sách cấp huyện: 3.740 triệu đồng).
(Chi tiết theo Phụ lục đính kèm)
2. Nguồn kinh phí thực hiện
b) Đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.”
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì thực hiện Chương trình có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai Chương trình; nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện các chính sách, pháp luật về người khuyết tật; tổ chức thực hiện việc giáo dục nghề, tạo việc làm, nhân rộng mô hình sinh kế, xây dựng mô hình hỗ trợ khởi nghiệp cho người khuyết tật; mô hình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm đối với người khuyết tật; hỗ trợ người khuyết tật sống độc lập và nâng cao nhận thức, năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật và giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức sơ kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2025 và tổng kết vào cuối năm 2030.
3. Sở Tài chính hàng năm, căn cứ dự toán của các đơn vị xây dựng và khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp ngân sách hiện hành.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp người khuyết tật tiếp cận giáo dục và phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc thực hiện các hoạt động trợ giúp học sinh khuyết tật.
7. Sở Xây dựng chủ động tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng; thanh tra, xử phạt đối với các công trình xây dựng không đảm bảo người khuyết tật tiếp cận.
9. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, tiếp cận các dịch vụ văn hóa, thể thao và du lịch.
13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hàng năm về trợ giúp người khuyết tật; chủ động bố trí ngân sách, nhân lực, lồng ghép kinh phí các chương trình, các đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- TT. TU, HĐND, UBMTTQVN Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh (thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, thành phố (thực hiện);
- Lưu: VT, TH,Tấn.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Lộc Hà
File gốc của Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 707/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Bình Dương, giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Dương |
Số hiệu | 707/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Lộc Hà |
Ngày ban hành | 2021-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-22 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |