ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 560/KH-UBND | Đắk Nông, ngày 16 tháng 8 năm 2021 |
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 06/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông phù hợp tình hình công tác bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025; qua đó thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu, mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 28/NQ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2030.
2. Yêu cầu
Triển khai đồng bộ trên địa bàn toàn tỉnh; phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện nhiệm vụ; kịp thời đôn đốc, hướng dẫn, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ Ủy ban nhân dân các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 30%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh có lãnh đạo chủ chốt là nữ đạt 40%.
- Chỉ tiêu 1: Tăng tỷ lệ lao động nữ làm công hưởng lương đạt 50%.
- Chỉ tiêu 3: Đạt ít nhất 27% nữ giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã trên tổng số giám đốc/chủ doanh nghiệp, hợp tác xã.
- Chỉ tiêu 1: Giảm số giờ trung bình làm công việc nội trợ và chăm sóc trong gia đình không được trả công của phụ nữ là 1,7 lần so với nam giới.
- Chỉ tiêu 3: 100% số nạn nhân bị mua bán trở về được phát hiện có nhu cầu hỗ trợ được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
2.4. Mục tiêu 4: Trong lĩnh vực y tế
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan đến thai sản còn 50/100.000 trẻ sinh sống vào năm 2025.
2.5. Mục tiêu 5: Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ trẻ em trai và trẻ em gái dân tộc thiểu số hoàn thành giáo dục tiểu học đạt trên 90% vào năm 2025; tỷ lệ hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt khoảng 85%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ thạc sĩ trong tổng số người có trình độ thạc sĩ đạt không dưới 35%. Tỷ lệ nữ tiến sĩ trong tổng số người có trình độ tiến sĩ đạt 30%.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt 60% dân số tỉnh được tiếp cận kiến thức cơ bản về bình đẳng giới.
- Chỉ tiêu 3: 100% xã, phường, thị trấn mỗi quý có ít nhất 04 tin, bài về bình đẳng giới trên hệ thống thông tin cơ sở.
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, trách nhiệm quản lý của chính quyền, vai trò tham gia phối hợp của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội các cấp, Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ các cấp trong việc nâng cao nhận thức, triển khai thực hiện công tác bình đẳng giới. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện các quy định về bình đẳng giới.
1.3. Xây dựng và triển khai các hoạt động nhằm thúc đẩy bình đẳng giới như: Thực hiện thí điểm việc đưa nội dung về giới, bình đẳng giới vào chương trình giảng dạy trong hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Giáo dục tiểu học, giáo dục trung học cơ sở, giáo dục trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, đồng thời xây dựng lộ trình nâng cao năng lực cho giáo viên về giảng dạy các nội dung bình đẳng giới; nghiên cứu, xây dựng mô hình thúc đẩy bình đẳng giới trong đồng bào dân tộc thiểu số (sửa đổi hương ước, quy ước, tập quán có định kiến giới); mô hình nam giới tiên phong thúc đẩy bình đẳng giới; mô hình phụ nữ tự lực nhằm khuyến khích phụ nữ tìm đến các địa chỉ hỗ trợ khi bị bạo lực; câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực.
1.5. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực bộ máy quản lý nhà nước về bình đẳng giới các cấp; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành việc thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, đánh giá việc thực hiện pháp luật, chính sách, chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu về bình đẳng giới.
1.7. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới; bố trí ngân sách nhà nước cho công tác bình đẳng giới theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và kinh phí cho các chương trình mục tiêu, đề án, dự án có liên quan.
2.1. Trong lĩnh vực chính trị
Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đối với công tác tạo nguồn cán bộ nữ; quan tâm đảo tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ nữ, hình thành đội ngũ cán bộ nguồn để bố trí tham gia các cơ quan dân cử, giữ các vị trí lãnh đạo, quản lý quan trọng trong các cơ quan, đơn vị và địa phương.
2.2. Trong lĩnh vực kinh tế, lao động
Khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống, nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn nhằm thu hút lực lượng lao động tại chỗ, phát triển kinh tế nông thôn, đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, kiểm tra việc thực hiện những quy định riêng đối với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới theo quy định của Bộ luật Lao động 2019, Luật Bình đẳng giới để bảo đảm các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện nghiêm các quy định về pháp luật lao động, Luật Bình đẳng giới năm 2006 đối với người lao động.
2.3. Trong đời sống gia đình và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
Đẩy mạnh việc xây dựng gia đình văn hóa gắn với thúc đẩy bình đẳng giới trong gia đình. Duy trì, nhân rộng và nâng cao hiệu quả các mô hình về bình đẳng giới, các cơ sở cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới. Chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực; mô hình nam giới tiên phong thúc đẩy bình đẳng giới.
Truyền thông, quảng bá các đơn vị, cơ sở trợ giúp xã hội cung cấp dịch vụ phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới/bạo lực gia đình thuộc cơ quan Công an, Lao động - Thương binh và Xã hội, Tư pháp, Y tế, Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.4. Trong lĩnh vực y tế
Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục. Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản phù hợp cho phụ nữ và nam giới; duy trì và nâng cao hiệu quả mạng lưới tư vấn sức khỏe sinh sản và thực hiện kế hoạch hóa gia đình; ưu tiên đầu tư các cơ sở vùng sâu, vùng xa, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số.
2.5. Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo
Quan tâm công tác dạy và học tại vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao trình độ học vấn, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển giáo dục nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm, khảo sát lực lượng lao động nữ nông thôn, xác định nhu cầu, xây dựng kế hoạch đào tạo ngành nghề, mô hình sản xuất phù hợp với lao động nữ.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, cơ quan, đơn vị, đoàn thể tăng cường các hoạt động quán triệt, phổ biến, tuyên truyền các nội dung về bình đẳng giới cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và Nhân dân.
Chủ động ứng dụng công nghệ thông tin, mạng xã hội trong các hoạt động truyền thông về bình đẳng giới. Gắn việc tuyên truyền về bình đẳng giới nhân ngày Gia đình Việt Nam (28/6/), ngày Quốc tế Phụ nữ (8/3), ngày Phụ nữ Việt Nam (20/10), đặc biệt trong Tháng hành động vì bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12 hàng năm).
Sử dụng đa dạng các loại phương tiện để tuyên truyền, phổ biến các nội dung về bình đẳng giới, phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, phòng chống bạo lực gia đình, trong đó, ưu tiên sử dụng mạng lưới thông tin cơ sở.
2. Nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế; huy động từ xã hội, cộng đồng; các nguồn hợp pháp khác.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 2; chỉ tiêu 2 (số liệu về bạo lực trên cơ sở giới), chỉ tiêu 3, 4 của mục tiêu 3; chỉ tiêu 3 của mục tiêu 5; chỉ tiêu 1, 2 của mục tiêu 6 tại Kế hoạch này.
Xây dựng và triển khai Chương trình phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; truyền thông nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bình đẳng giới; tổ chức tập huấn kiến thức nghiệp vụ về hoạt động bình đẳng giới, phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức phụ trách công tác bình đẳng giới; lồng ghép các dự án về bình đẳng giới trong các chương trình an sinh xã hội.
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đưa nội dung về giới, bình đẳng giới lồng ghép vào trong chương trình giảng dạy, đào tạo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 3 của mục tiêu 2 tại Kế hoạch này.
Cân đối, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch này theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
4. Sở Tư pháp
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực về bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ làm công tác xây dựng pháp luật, công tác pháp chế để tăng cường lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, hòa giải viên cơ sở về cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới.
Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện, theo dõi và báo cáo kết quả triển khai chỉ tiêu 1, 2, 3 của mục tiêu 1; chỉ tiêu 4 của mục tiêu 5 tại Kế hoạch này.
6. Sở Y tế
Triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu về bình đẳng giới trong lĩnh vực y tế.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Triển khai các mô hình, giải pháp để đảm bảo môi trường giáo dục được an toàn, lành mạnh, thân thiện, phòng chống bạo lực học đường.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới, tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Hướng dẫn triển khai các hoạt động hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực gia đình; thu thập, thống kê số liệu liên quan tới số nạn nhân bị bạo lực gia đình, số nạn nhân và người gây bạo lực gia đình được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với các sản phẩm quảng cáo có nội dung định kiến giới.
11. Cục Thống kê tỉnh
Thực hiện phân loại thống kê áp dụng cho các ngành, lĩnh vực có tách biệt giới, trong đó có nội dung liên quan đến chỉ số giới, việc làm, tiền lương, lao động thất nghiệp, lao động vùng nông thôn, cơ cấu lao động theo ngành nghề.... nhằm phục vụ công tác nghiên cứu, đánh giá, hoạch định chính sách, xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú trọng phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu công tác đào tạo, bồi dưỡng và phát triển cán bộ nữ là người dân tộc thiểu số.
13. Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Nông, Báo Đắk Nông
14. Các Sở, Ban, ngành của tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, có trách nhiệm thực hiện hoặc lồng ghép thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trong kế hoạch này vào nhiệm vụ hàng năm, 5 năm của đơn vị.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, Nhân dân; lên án tư tưởng, hành vi phân đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm phụ nữ.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật lao động, bình đẳng giới cho lực lượng công nhân, người lao động tại các doanh nghiệp, công ty; phối hợp kiểm tra thực hiện pháp luật lao động, chế độ chính sách đối với lao động nữ; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, đặc biệt là phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông; đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/12 để tổng hợp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Bộ LĐ-TB&XH;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Bình đẳng giới, Bộ LĐ-TB&XH;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- Các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐBQH&HĐND tỉnh;
- Ban Văn hóa Xã hội-HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Hội đặc thù tỉnh; các đơn vị sự nghiệp tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT&TH Đắk Nông;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, CTTTĐ, KGVX(Hp).
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tôn Thị Ngọc Hạnh
File gốc của Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đang được cập nhật.
Kế hoạch 560/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Nông |
Số hiệu | 560/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Tôn Thị Ngọc Hạnh |
Ngày ban hành | 2021-08-16 |
Ngày hiệu lực | 2021-08-16 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |