ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
Tiếp tục nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành về hệ thống chính sách xã hội, nhằm tạo sự chuyển biến tích cực, huy động được sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người có công với cách mạng, đối tượng yếu thế, người nghèo, hộ gia đình thuộc diện khó khăn và bảo đảm an sinh xã hội cho người dân phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Đẩy mạnh công tác truyền thông về hệ thống chính sách xã hội trên địa bàn toàn tỉnh; triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các chính sách xã hội, đảm bảo tạo điều kiện cho các đối tượng yếu thế tiếp cận và được thụ hưởng các chính sách, chương trình an sinh xã hội phù hợp trên địa bàn tỉnh.
1. Về chính sách ưu đãi người có công với cách mạng
2. Về chính sách việc làm, dạy nghề
- Tiếp tục đổi mới đào tạo nghề gắn với nhu cầu của doanh nghiệp và thị trường lao động. Thúc đẩy phát triển và hình thành các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại lực lượng lao động phải chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phấn đấu đến cuối năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 65%.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025; huy động, lồng ghép các nguồn lực hợp pháp cho công tác giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách giảm nghèo, nhất là ở các huyện miền núi. Đồng thời hỗ trợ sinh kế cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển sản xuất, tăng thu nhập, vươn lên thoát nghèo bền vững và thu hẹp khoảng cách về đời sống và tiếp cận dịch vụ xã hội. Nâng cao nhận thức, khắc phục căn bản tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước của một bộ phận người nghèo. Phấn đấu hằng năm tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân từ 1 - 1,5%; trong đó: miền núi giảm từ 4 - 4,5%/năm, đồng bằng giảm từ 0,4 - 0,6%/năm; duy trì và triển khai thực hiện tốt một số chính sách đặc thù của tỉnh về giảm nghèo, an sinh xã hội.
4. Về chính sách bảo hiểm xã hội
5. Về chính sách giáo dục - đào tạo
6. Về chính sách nhà ở, nước sạch, thông tin - truyền thông
- Tiếp tục cải thiện cơ bản tình trạng sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, đặc biệt vùng nông thôn, vùng dân tộc thiểu số, vùng núi. Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 90% dân số đô thị, 75% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch; 100% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh.
7. Về chính sách y tế, chăm sóc sức khỏe
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban ngành liên quan phối hợp triển khai thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chính sách an sinh xã hội; tham mưu, hướng dẫn thực hiện kịp thời, đảm bảo an sinh xã hội đối với người có công với cách mạng, bảo trợ xã hội, giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm, bảo hiểm xã hội. Tổ chức kiểm tra, giám sát đánh giá; tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện các chính sách an sinh xã hội trên địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội và đột xuất (nếu có); tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện theo quy định.
3. Sở Tài chính: Trên cơ sở kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và dự toán kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch do các sở, ban ngành lập, Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành để thực hiện các chính sách xã hội kịp thời, phát huy hiệu quả.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai thực hiện các chương trình, đề án về giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch liên quan đến ngành đang quản lý.
7. Sở Xây dựng: Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu về nhà ở theo Kế hoạch. Tham mưu triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ nhà ở cho người có công với cách mạng, nhà ở hộ nghèo, nhà ở hộ nghèo phòng chống bão, lụt do Chính phủ ban hành.
9. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với các sở, ban ngành liên quan xây dựng, thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chính sách xã hội đối với đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Chủ động bố trí ngân sách và tăng cường huy động các nguồn lực để thực hiện kế hoạch của địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách trên địa bàn; tổ chức sơ kết và tổng kết kết quả thực hiện theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 92-KL/TW ngày 05/11/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo thực hiện./.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các sở, ban ngành và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- VPUB: CVP, PCVP(VX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVXbthm84.
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Văn Minh
File gốc của Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi đang được cập nhật.
Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kết luận 92-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ngãi |
Số hiệu | 46/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đặng Văn Minh |
Ngày ban hành | 2021-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |