ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 45/KH-UBND | Thái Nguyên, ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO NĂM 2021
2. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ công tác giảm nghèo năm 2021 trên địa bàn tỉnh, củng cố hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu ở cơ sở, mở rộng sinh kế, nâng cao thu nhập, cải thiện khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ nghèo trên địa bàn tỉnh, phấn đấu thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch giảm nghèo năm 2021.
[1].
(chi tiết tại biểu kèm theo)
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành, đơn vị có liên quan:
+ Căn cứ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, kịp thời tham mưu, xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2021; kiểm tra, giám sát, hướng dẫn, đôn đốc các địa phương tổ chức thực hiện các nội dung công tác giảm nghèo theo quy định.
1.2. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã xây dựng kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021, kế hoạch hỗ trợ xóa nghèo cho hộ nghèo thuộc gia đình chính sách ưu đãi người có công năm 2021 trên địa bàn (nếu có) đảm bảo cụ thể, sát thực, hiệu quả; có giải pháp hỗ trợ cụ thể tới từng hộ, nhóm hộ nghèo vươn lên thoát nghèo; phân công các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân,... trực tiếp theo dõi, hỗ trợ, giúp đỡ từng hộ hộ nghèo thuộc gia đình chính sách ưu đãi người có công khắc phục các nguyên nhân nghèo; hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho từng hộ.
2. Thực hiện các dự án, chính sách giảm nghèo, an sinh xã hội
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Trên cơ sở tổng kết công tác giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền, kịp thời tham mưu xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành liên quan tiếp tục triển khai thực hiện công tác truyền thông về giảm nghèo; hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, dự án truyền thông và giảm nghèo về thông tin theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện các chương trình, dự án hỗ trợ các xã, thôn, xóm đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi. Tham mưu triển khai kịp thời Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
e) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho công tác giảm nghèo; ưu tiên sử dụng vốn đầu tư các công trình, dự án hạ tầng thiết yếu phục vụ phát triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân ở các xã vùng cao, xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
2.2. UBND các huyện, thành phố, thị xã:
- Chủ động huy động, lồng ghép các nguồn lực và ưu tiên phân bổ nguồn vốn cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã có tỷ lệ hộ nghèo, cận nghèo còn cao, bố trí ngân sách địa phương để hỗ trợ thực hiện hoàn thành các mục tiêu giảm nghèo theo quy định.
Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương và đơn vị liên quan:
- Khuyến khích xây dựng và mở rộng “Quỹ khuyến học” các cấp, các phong trào “Gia đình hiếu học”, “Dòng họ hiếu học”; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn xã hội học tập; ưu tiên đầu tư để đạt chuẩn cơ sở trường, lớp học ở các xã đặc biệt khó khăn.
a) Sở Y tế:
- Căn cứ các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt dịch vụ xã hội cơ bản có liên quan đến ngành y tế, chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn địa phương xây dựng kế hoạch hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về y tế.
c) Bảo hiểm xã hội tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, vận động về ý nghĩa, lợi ích của bảo hiểm y tế toàn dân, đảm bảo thường xuyên, liên tục trong năm.
3.3. Chính sách về hỗ trợ nhà ở:
- Tham mưu tổ chức tổng kết thực hiện chính sách về nhà ở đối với hộ nghèo (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011-2015) thực hiện giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh theo Đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt, tổng hợp báo cáo kết quả theo quy định.
3.4. Chính sách hỗ trợ về nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường:
b) Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện có hiệu quả các chính sách, hoạt động hỗ trợ xây dựng các công trình hố xí/nhà tiêu cho người dân theo quy định, tập trung ưu tiên cho hộ nghèo có thành viên thuộc gia đình chính sách người có công.
Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản về tiếp cận thông tin theo quy định; trong đó ưu tiên hộ nghèo có thành viên thuộc gia đình chính sách người có công.
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Hướng dẫn các địa phương chỉ đạo, triển khai các hoạt động đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; nâng cao năng lực dự báo và thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; tăng cường các phiên giao dịch việc làm, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm cho người lao động.
c) Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và các tổ chức đoàn thể tỉnh: Vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp nguồn lực cho công tác an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững; hỗ trợ, giúp đỡ có địa chỉ các hộ nghèo tại địa phương, ưu tiên các hộ nghèo thuộc gia đình chính sách ưu đãi người có công.
3.8. Chính sách ưu đãi về tín dụng, vay vốn ngân hàng chính sách xã hội: Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh bảo đảm đủ nguồn vốn cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo vay theo các chương trình vay vốn tín dụng ưu đãi đang thực hiện; phối hợp với các sở, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi của các hộ nghèo; đề xuất gương cá nhân, tổ chức quản lý, sử dụng tốt nguồn vốn vay ưu đãi có hiệu quả, góp phần giúp các hộ thoát nghèo, tạo việc làm mang tính điển hình, cần tuyên truyền, phổ biến và nhân rộng gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông để kịp thời tham mưu tôn vinh, khen thưởng và phục vụ công tác tuyên truyền, nhân rộng.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021. Tăng cường hoạt động kết nghĩa, kết nối và hỗ trợ, giúp đỡ các xã, các xóm có tỷ lệ hộ nghèo cao; nhận giúp đỡ hộ nghèo thuộc gia đình chính sách ưu đãi người có công. Các sở, ngành, đơn vị phối hợp chặt chẽ với UBND cấp huyện để lựa chọn địa bàn, đối tượng cụ thể (có địa chỉ rõ ràng), xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai các hoạt động hỗ trợ đảm bảo thiết thực, hiệu quả, góp phần tham gia thực hiện hoàn thành mục tiêu giảm nghèo.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp, các nhà hảo tâm tích cực hưởng ứng và tham gia phong trào thi đua “Thái Nguyên chung tay vì người nghèo - Không đế ai bị bỏ lại phía sau”, chung sức thực hiện “giúp hộ nghèo theo địa chỉ”; mỗi đơn vị nhận đỡ đầu, hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng thoát nghèo trong năm 2021.
1. Ngân sách nhà nước bố trí từ dự toán chi thường xuyên hàng năm cho các sở, ban, ngành, địa phương; kinh phí thực hiện chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, nông thôn mới; kinh phí từ các chương trình, đề án, kế hoạch liên quan khác theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
3. Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, Quỹ “Vì người nghèo” các cấp. Nguồn vận động từ các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân trên địa bàn tỉnh. Nguồn hỗ trợ của các đơn vị, tổ chức, cá nhân nhận đỡ đầu. Sự tham gia hỗ trợ, ngày công lao động, vật tư... của người dân, của cộng đồng.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước trong triển khai thực hiện các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thông tin, dữ liệu công tác giảm nghèo. Rà soát, tổ chức triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào tạo nghề gắn với việc tư vấn, giới thiệu, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và người dân thuộc các xã, xóm đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương trong việc triển khai các giải pháp, tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách ưu đãi người có công.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan
Tham gia thực hiện “giúp hộ nghèo theo địa chỉ”, nhận đỡ đầu, hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công với cách mạng thoát nghèo trong năm 2021
Phối hợp tham gia thực hiện công tác giảm nghèo; vận động hội viên, đoàn viên tích cực hưởng ứng phong trào “Thái Nguyên chung tay vì người nghèo - Không để ai bị bỏ lại phía sau”; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”, Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” và các hoạt động an sinh xã hội, tập trung hỗ trợ xây dựng mới, sửa chữa nhà ở, hỗ trợ phát triển sản xuất... giúp đỡ, hỗ trợ hộ nghèo, người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững, trước hết tập trung ưu tiên bố trí kinh phí dành cho hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công đế hộ gia đình có mức sống bằng hoặc cao hơn mức trung bình của cộng đồng dân cư nơi cư trú, thoát nghèo năm 2021.
4. UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tổ chức triển khai kịp thời, hiệu quả các chính sách, dự án về giảm nghèo trên địa bàn để từng bước nâng cao điều kiện sống của người nghèo, ưu tiên hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công, hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo thuộc xã, thôn đặc biệt khó khăn.
- Huy động các nguồn lực kết hợp với Quỹ “Đồn ơn đáp nghĩa” thực hiện hỗ trợ các hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công; phấn đấu cuối năm 2021, 100% hộ nghèo thuộc chính sách ưu đãi người có công trên địa bàn thoát nghèo và không có hộ nghèo phát sinh thuộc nhóm đối tượng này.
Trên đây là kế hoạch thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021, yêu cầu thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, giải quyết theo quy định./.
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng CSXH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
BIỂU CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH GIẢM NGHÈO NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 12/3/2020 của UBND tỉnh)
TT | Địa phương | Chỉ tiêu giảm tỷ lệ hộ nghèo năm 2021 | Chỉ tiêu hỗ trợ hộ nghèo có thành viên thuộc đối tượng chính sách người có công thoát nghèo năm 2021 |
1 |
0,05 | 07 | |
2 |
0,10 | 04 | |
3 |
0,10 | 17 | |
4 |
0,35 | 24 | |
5 |
0,40 | 22 | |
6 |
0,30 | 61 | |
7 |
1,30 | 02 | |
8 |
1,25 | 45 | |
9 |
1,65 | 12 | |
Toàn tỉnh | 0,45 | 194 |
[1] Năm 2021 tiếp tục thực hiện chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ (Điều 2 Nghị định số 07/2021/NĐ-CP)
File gốc của Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành đang được cập nhật.
Kế hoạch 45/KH-UBND thực hiện mục tiêu giảm nghèo năm 2021 do tỉnh Thái Nguyên ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu | 45/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Lê Quang Tiến |
Ngày ban hành | 2021-03-12 |
Ngày hiệu lực | 2021-03-12 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |