ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2882/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 10 tháng 5 năm 2021 |
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030 GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TỈNH LÂM ĐỒNG
Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.
a) Mục tiêu 1: Duy trì vững chắc mức sinh thay thế, giảm chênh lệch mức sinh giữa các vùng, đối tượng.
- Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị; 60% số huyện, thành phố đạt mức sinh thay thế năm 2025. Giảm 80% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 80% số huyện, thành phố đạt mức sinh thay thế năm 2030.
- Giảm 1/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2025; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn năm 2030.
- Giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số xuống 16‰; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp là 17‰ năm 2025. Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi người dân tộc thiểu số xuống 14‰; trong đó, nhóm dân tộc có chất lượng nguồn nhân lực thấp là 15‰ năm 2030.
c) Mục tiêu 3: Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, phấn đấu duy trì cơ cấu tuổi của dân số ở mức hợp lý.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 24%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 9%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 40% năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%, tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%, tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.
- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 60% năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%.
- 50% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất năm 2025. Dự kiến năm 2030: 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất.
- Tuổi thọ bình quân đạt 74,5 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 65 năm năm 2025. Dự kiến năm 2030: Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 67 năm.
đ) Mục tiêu 5: Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý, đảm bảo hài hòa các quyền và nghĩa vụ của người di cư, tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội, ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Tiếp tục thực hiện bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng đặc biệt khó khăn.
e) Mục tiêu 6: Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, tạo điều kiện hiện đại hóa quản lý xã hội, đẩy mạnh lồng ghép các yếu tố dân số vào xây dựng, thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Hoàn thành xây dựng, vận hành các cơ sở dữ liệu chuyên ngành liên quan đến dân số trên cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
g) Mục tiêu 7: Phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển đất nước nhanh, bền vững.
- Tiếp tục thực hiện tốt, hướng đến đạt mục tiêu cao hơn các Chiến lược, Chương trình chăm sóc sức khỏe (bao gồm cả chăm sóc sức khỏe sinh sản, an toàn vệ sinh lao động, an toàn thực phẩm...) hiện có; đề xuất các Chiến lược, Chương trình về những lĩnh vực nêu trên cho giai đoạn 2021 - 2030 với mục tiêu đảm bảo mọi người lao động đều được chăm sóc sức khỏe và có sức khỏe tốt.
- 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung năm 2025 và 2030.
- Phát huy năng lực và kinh nghiệm của người cao tuổi, khoảng 60% người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập, giảm nghèo có nhu cầu hỗ trợ được hướng dẫn về sản xuất kinh doanh, hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm, vay vốn phát triển sản xuất năm 2025.
- Xây dựng môi trường xã hội thân thiện với người cao tuổi, có 40% số xã, phường đạt tiêu chí thân thiện với người cao tuổi năm 2025.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Xây dựng, ban hành Chiến lược, Kế hoạch của sở, ban, ngành, địa phương trên cơ sở cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, đặc biệt là cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, bảo đảm quyền và trách nhiệm trong việc sinh con, nuôi dạy con tốt và bình đẳng giới; đề cao tính tiên phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
- Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các đoàn thể nhân dân tham gia tích cực công tác dân số; huy động các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp tham gia thực hiện và giám sát công tác dân số; xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa cơ quan dân số chuyên trách với các cơ quan, đoàn thể, tổ chức tham gia triển khai thực hiện Chiến lược.
2. Đổi mới công tác truyền thông, vận động về dân số
- Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển; tập trung nỗ lực hướng đến thực hiện có kết quả mục tiêu duy trì mức sinh thay thế, giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh, tận dụng cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
- Đẩy mạnh truyền thông, giáo dục nâng cao nhận thức, chuyển đổi hành vi về bình đẳng giới, nêu cao vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội; chú trọng truyền thông về thực trạng, nguyên nhân và hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi và khuyến khích người phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực này; tuyên truyền nâng cao đạo đức nghề nghiệp, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ y tế, chấm dứt tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỷ số giới tính khi sinh cao.
- Truyền thông vận động, tạo phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý; tổ chức các cuộc thi thể dục, thể thao quần chúng, lôi cuốn đông đảo các tầng lớp nhân dân ở mọi lứa tuổi tham gia; chú trọng nêu gương những cá nhân, gia đình điển hình tiên tiến.
- Đẩy mạnh truyền thông về tầm quan trọng, hiệu quả của việc lồng ghép các yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Đổi mới toàn diện, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền thông phù hợp từng vùng, từng đối tượng; đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng ở tỉnh, địa phương; tập trung khai thác, phát triển những lợi thế của công nghệ thông tin và các loại hình truyền thông hiện đại khác; nâng cao chất lượng, hiệu quả tuyên truyền thông qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên và các cộng tác viên dân số.
- Công tác dân số phải là một trong những nội dung thường xuyên, liên tục được truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng và là thông điệp truyền thông chủ yếu của đội ngũ tuyên truyền viên, cộng tác viên, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số
- Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ một số quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số; đồng thời, đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc.
- Những nơi có mức sinh cao (trên 2,3 con) cần tiếp tục tuyên truyền, vận động và thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích để người dân sinh ít con hơn; có giải pháp đẩy mạnh toàn diện, tập trung giảm sinh để những nơi này nhanh chóng đạt mức sinh thay thế.
- Bổ sung các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi theo hướng chi tiết, cụ thể, phù hợp; có chế tài xử lý mạnh hành vi vi phạm; nâng cao trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế trong thực hiện quy định nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, khắc phục tình trạng lạm dụng khoa học, công nghệ; làm rõ trách nhiệm của cơ quan chức năng trong ngăn ngừa và phát hiện vi phạm.
- Đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở.
- Hoàn thiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
- Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng; thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số, đặc biệt là các dân tộc thiểu số rất ít người.
- Điều chỉnh các chính sách hỗ trợ các đối tượng ưu tiên thực hiện chính sách dân số; xây dựng danh mục các dịch vụ dân số cơ bản, thiết yếu; có chính sách đảm bảo cung cấp dịch vụ cho các đối tượng theo mức độ ưu tiên; khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số phù hợp với điều kiện và khả năng huy động các nguồn lực.
- Phát triển và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số toàn diện về quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số.
- Duy trì và nâng cao năng lực mạng lưới cung cấp các biện pháp tránh thai tại cộng đồng; đào tạo, giám sát kỹ thuật việc tư vấn tránh thai, quản lý khách hàng và cung cấp các biện pháp tránh thai phi lâm sàng của cộng tác viên dân số và các cộng tác viên, nhân viên cộng đồng khác.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ KHHGĐ; xây dựng, tổ chức hệ thống giám sát các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật các dịch vụ; đào tạo, đào tạo lại theo chuẩn và đào tạo liên tục, cập nhật cho nhân viên cung cấp dịch vụ; đảm bảo tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị các cơ sở cung cấp dịch vụ đạt tiêu chuẩn phù hợp với dịch vụ cung cấp.
- Củng cố hệ thống hậu cần, hệ thông tin quản lý PTTT, đặc biệt các mặt hàng do nhà nước hỗ trợ.
- Huy động các tổ chức xã hội, các nguồn lực xã hội tham gia cung cấp các dịch vụ KHHGĐ và cung cấp PTTT theo các hình thức đa dạng như tiếp thị xã hội, xã hội hóa, hợp tác công tư.
- Xây dựng, thử nghiệm và mở rộng các hình thức cung cấp dịch vụ thân thiện với vị thành niên, thanh niên; mở rộng và tiếp tục đổi mới các hình thức cung cấp dịch vụ mang tính hỗ trợ đối với nhóm dễ bị tổn thương, các đối tượng có nhu cầu tránh thai trong tình huống khẩn cấp, thiên tai, thảm họa.
- Xây dựng và mở rộng các mô hình về phòng ngừa, phát hiện sớm vô sinh đối với nhóm dân số trẻ (15 - 29 tuổi) tại cộng đồng; nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ cho cơ sở; từng bước mở rộng các cơ sở thực hiện tư vấn, hướng dẫn và quản lý các trường hợp vô sinh, hiếm muộn tại cộng đồng.
- Dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ hỗ trợ sinh sản, tư vấn kiểm tra sức khỏe sinh sản trước hôn nhân, tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ dân số để có đủ năng lực tư vấn cho vị thành niên, thanh niên về tình bạn, tình yêu, hôn nhân và gia đình phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý từng lứa tuổi. Tăng cường nâng cao tập huấn kiến thức, kỹ năng cho cán bộ y tế cơ sở, đáp ứng yêu cầu về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn theo quy định về chuyên môn kỹ thuật.
- Phát triển, nhân rộng các mô hình nâng cao chất lượng dân số các dân tộc thiểu số, các mô hình can thiệp đẩy lùi tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống; nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ các cán bộ làm công tác dân số, y tế cơ sở.
+ Hoàn thiện quy hoạch, nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; phát triển mạng lưới các cơ sở cung cấp dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; chú trọng, các cơ sở thực hiện tầm soát bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cấp tỉnh; đầu tư phát triển các cơ sở tầm soát bệnh, tật trước sinh, sơ sinh cấp tỉnh; tăng cường năng lực cho y tế cơ sở, cán bộ dân số, y tế đủ đáp ứng yêu cầu về tư vấn và kỹ thuật để tiến tới mọi người dân đều được tầm soát, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh.
- Tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng:
+ Đẩy mạnh chương trình tạo việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn; tăng cường xuất khẩu lao động; duy trì, củng cố thị trường xuất khẩu lao động truyền thống, mở rộng xuất khẩu lao động sang các thị trường mới.
- Các dịch vụ chăm sóc người cao tuổi:
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế; thực hiện hỗ trợ phương tiện sản xuất, chuyển giao công nghệ, tiêu thụ sản phẩm và vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với người cao tuổi trực tiếp sản xuất, kinh doanh.
+ Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng và với xã hội; huy động mạnh nguồn lực xã hội xây dựng, mở rộng hệ thống này.
+ Có kế hoạch tổng thể, tăng cường sự phối hợp của các ngành, các cấp; nâng cao năng lực về quản lý và điều phối thực hiện các hoạt động về cơ cấu dân số cho đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, y tế.
+ Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội; chú trọng việc cung cấp thông tin, số liệu về tình hình dân số cho bộ, ngành, địa phương, cơ quan báo chí để tổ chức tuyên truyền rộng rãi, thường xuyên, liên tục về công tác dân số trong tình hình mới.
+ Phát triển dịch vụ thông tin dân số cả chiều rộng và chiều sâu; tổ chức dịch vụ cung cấp thông tin dữ liệu dân số thuận tiện, đa dạng trong và ngoài nước, ưu tiên phát triển cung cấp dịch vụ thông tin dân số qua mạng; cung cấp các dịch vụ thông tin, số liệu cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân theo yêu cầu và phù hợp.
+ Tổ chức mạng lưới thu thập, phân tích, xử lý và phổ biến thông tin, số liệu dân số theo hướng hiện đại; kiện toàn mạng lưới thu thập, cập nhật thông tin thống kê đầu vào gắn với đội ngũ cán bộ, cộng tác viên dân số các cấp; tăng cường bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật, thẩm định thông tin, số liệu thống kê chuyên ngành dân số.
- Điều tiết luồng di cư bảo đảm phân bố dân cư hợp lý:
+ Hoàn thiện các chính sách về di dân, tái định cư các dự án thủy lợi, thủy điện; chương trình nước sạch, xử lý ô nhiễm môi trường; quy hoạch các khu đô thị, nhà ở; thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng.
+ Tăng cường quản lý nhà nước, bảo đảm khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh quốc phòng.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn, làm rõ mối quan hệ hữu cơ giữa dân số và phát triển, dân số thực sự là động lực cho phát triển.
- Ưu tiên triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ cấp quốc gia về dân số và phát triển trong tình hình mới; nghiên cứu, đề xuất phương án điều chỉnh các yếu tố dân số để quy mô, cơ cấu, phân bố dân số được hài hòa, hợp lý, chất lượng dân số ngày càng cao phù hợp với tình hình kinh tế xã hội của từng thời kỳ, bảo đảm phát triển bền vững cho từng địa phương và cả tỉnh.
- Cung cấp, phổ biến và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, những tiến bộ khoa học, công nghệ; đặc biệt, các vấn đề mới của dân số và phát triển vào thực tiễn.
- Nâng cao năng lực cơ sở nghiên cứu dân số và phát triển, phát huy nội lực đồng thời tranh thủ sự giúp đỡ quốc tế để triển khai thực hiện các nghiên cứu về dân số và phát triển.
6. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Củng cố bộ máy làm công tác dân số chuyên trách các cấp, đảm bảo tinh gọn, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số cả về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số.
- Tổ chức bộ máy làm công tác dân số các cấp thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất theo chiều dọc, đồng thời đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương cùng cấp.
- Củng cố đội ngũ cộng tác viên dân số ở thôn, bản, tổ dân phố, cộng tác viên là những người được nhân dân tín nhiệm, làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng; xây dựng và ban hành chính sách đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần cho cộng tác viên.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số các cấp, các ngành, đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số về quy mô, cơ cấu, phân bố và nâng cao chất lượng dân số theo hướng dân số và phát triển; đưa nội dung dân số và phát triển vào chương trình đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng hiện đại, đơn giản hóa và hiệu quả; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp các dịch vụ trong lĩnh vực dân số, tạo thuận lợi cho người dân.
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; ưu tiên bố trí ngân sách nhà nước cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu.
- Kinh phí cho thực hiện Chiến lược do Ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện Chiến lược theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên quan; bổ sung nội dung, định mức chi công tác dân số trong phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước.
- Xây dựng chính sách, kế hoạch cụ thể huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện, hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ của Nghị quyết số 21-NQ/TW; chú trọng huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư và cá nhân; quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của cơ sở cung cấp dịch vụ.
- Thực hiện cơ chế, chính sách phát triển thị trường bảo hiểm, bao gồm bảo hiểm nhà nước, bảo hiểm thương mại... bảo đảm mọi người lao động trong khu vực chính thức và khu vực phi chính thức đều bình đẳng trong tham gia và thụ hưởng các dịch vụ phúc lợi, an sinh xã hội; mở rộng nội dung chi dịch vụ KHHGĐ, tầm soát bệnh tật trước sinh và sơ sinh trong bảo hiểm y tế nhà nước.
- Tăng cường chia sẻ kinh nghiệm về lĩnh vực dân số và phát triển; tích cực tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật của các tổ chức quốc tế; quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ; đẩy mạnh tuyên truyền, vận động nhằm đạt được sự hiểu biết chung, xây dựng quan hệ hợp tác với các cơ quan, tổ chức, đối tác mới hoạt động trong lĩnh vực dân số và phát triển trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi.
- Nguồn ngân sách nhà nước, bao gồm: Nguồn ngân sách địa phương và nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có); lồng ghép các hoạt động của Chương trình dân số với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của ngành y tế giai đoạn 2021 - 2025 và với các hoạt động, dự án, chương trình khác đang được triển khai trên địa bàn tỉnh.
a) Giai đoạn 1 (năm 2021), xây dựng mô hình, chuẩn bị nguồn lực; tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; tập trung vào chuẩn bị cơ sở triển khai toàn diện Chiến lược:
- Chủ động triển khai các biện pháp điều chỉnh mức sinh phù hợp với từng vùng, đối tượng; nâng cao chất lượng dân số, tập trung triển khai dịch vụ tư vấn và kiểm tra sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán trước sinh, sơ sinh; đẩy mạnh các biện pháp kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh; triển khai rộng các mô hình chăm sóc người cao tuổi tại cộng đồng; thực hiện các nghiên cứu cơ bản; bổ sung, hoàn thiện các chính sách, luật pháp hỗ trợ thực hiện Chiến lược.
- Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện năm 2021, điều chỉnh chính sách phù hợp, triển khai toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược.
2. Các chương trình, đề án thực hiện chiến lược
- Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi 2021 - 2025.
- Đề án Điều chỉnh mức sinh giữa các vùng, đối tượng đến năm 2025.
- Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, thanh niên
- Đề án Đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia đến năm 2030.
- Đề án Phát huy lợi thế dân số vàng đến năm 2030.
3. Nhiệm vụ của các sở, ban, ngành và địa phương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo, tổ chức thực hiện, điều phối các Chương trình về dân số và phát triển với những nội dung tại Kế hoạch này; đảm bảo gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch khác của ngành Y tế và các kế hoạch có liên quan do các sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm phù hợp với kế hoạch hành động, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các ngành, các cấp; phổ biến kịp thời những quy định về chính sách dân số và phát triển và các quy định có liên quan để các ngành, các cấp thực hiện; tổ chức thông tin, báo cáo định kỳ và đề xuất với UBND tỉnh những vấn đề cần xử lý; tham mưu UBND tỉnh Sơ kết kế hoạch vào cuối năm 2025.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh nhiệm vụ theo hướng dẫn của Bộ Y tế hoặc xuất hiện các vấn đề về dân số tại địa phương; kịp thời tham mưu UBND tỉnh phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch theo quy định hiện hành và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
c) Sở Tài chính, hàng năm, trên cơ sở dự toán kinh phí do Sở Y tế xây dựng, khả năng cân đối của ngân sách địa phương, kinh phí bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho ngân sách địa phương (nếu có), thẩm định và tổng hợp kinh phí thực hiện trong dự toán chi sự nghiệp y tế của ngân sách địa phương, báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định của Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn liên quan.
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện các nội dung giáo dục dân số và phát triển cho học sinh, sinh viên; đào tạo bồi dưỡng giáo viên, cán bộ y tế trường học về nội dung dân số và phát triển.
g) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các Sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện chương trình nâng cao tầm vóc và thể lực của người dân; tổ chức thực hiện các hoạt động phát triển gia đình bền vững, phòng chống bạo lực gia đình; lồng ghép các nội dung dân số và phát triển vào sinh hoạt tại nhà văn hóa, làng, tổ dân phố và nơi sinh hoạt cộng đồng hướng tới mục tiêu xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
i) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thực hiện công tác di dân theo quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
l) Sở Thông tin và Truyền thông quản lý, chủ trì thực hiện và huy động các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia các hoạt động cung cấp thông tin, tuyên truyền, giáo dục về dân số và phát triển; đẩy mạnh công tác tuyên truyền thực hiện chính sách dân số và phát triển; phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các cơ quan liên quan bố trí thời lượng tuyên truyền chính sách dân số và phát triển; tăng cường thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất bản; kiểm soát chặt chẽ nội dung bản tin và tài liệu không kinh doanh có liên quan.
n) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan, hướng dẫn tổ chức triển khai và giám sát, kiểm tra việc thi hành chính sách đặc thù tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn; tuyên truyền vận động chính sách này đối với đồng bào dân tộc thiểu số.
p) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai kế hoạch tại địa phương; đưa công tác dân số và phát triển thành một nội dung, chỉ tiêu quan trọng trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép có hiệu quả chương trình dân số và phát triển với các chương trình kinh tế xã hội khác trên địa bàn.
q) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể cấp tỉnh phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, động viên cán bộ, đoàn viên, hội viên, vận động các tầng lớp nhân dân tích cực, tự giác thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đối với công tác dân số và phát triển; giám sát việc thực hiện chính sách pháp luật về dân số và phát triển./.
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VX3.
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Trí Dũng
File gốc của Kế hoạch 2882/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng đang được cập nhật.
Kế hoạch 2882/KH-UBND năm 2021 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 giai đoạn 2021-2025 tỉnh Lâm Đồng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Số hiệu | 2882/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Đặng Trí Dũng |
Ngày ban hành | 2021-05-10 |
Ngày hiệu lực | 2021-05-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |