ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/KH-UBND | Quảng Bình, ngày 22 tháng 02 năm 2020 |
TRỢ GIÚP NGƯỜI KHUYẾT TẬT TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, công tác trợ giúp người khuyết tật vẫn còn một số tồn tại, khó khăn, như: việc thực hiện chính sách hỗ trợ việc làm, dạy nghề, hỗ trợ tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho NKT còn nhiều hạn chế; điều kiện cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị về y tế phục vụ cho công tác chăm sóc, phục hồi chức năng cho NKT còn thiếu thốn, chưa đồng bộ; lối đi cho người khuyết tật khi tiếp cận các cơ quan, công sở, cơ sở văn hóa chỉ mới đạt hơn 30%; đội ngũ chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo chuyên sâu về giáo dục hòa nhập, dạy nghề, kỹ thuật viên phục hồi chức năng cho NKT còn thiếu; phần lớn NKT có hoàn cảnh kinh tế rất khó khăn...
- Hằng năm 80% NKT tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 70% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật;
- Có 1.000 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp; 60% NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động có nhu cầu được vay vốn ưu đãi;
- Ít nhất 90% công trình xây mới và 30% công trình cũ là trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, nhà ga, bến xe, bến tàu; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; cơ sở giáo dục, dạy nghề, công trình văn hóa, thể dục thể thao; nhà chung cư bảo đảm điều kiện tiếp cận đối với NKT;
- 80% NKT được trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
- 80% cán bộ làm công tác trợ giúp NKT được tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật; 50% gia đình có NKT được tập huấn về kỹ năng, phương pháp chăm sóc phục hồi chức năng cho NKT; 50% NKT được tập huấn các kỹ năng sống.
- Hằng năm khoảng 90% NKT được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau; 80% trẻ em từ sơ sinh đến 6 tuổi được sàng lọc phát hiện sớm khuyết tật bẩm sinh, rối loạn phát triển và được can thiệp sớm các dạng khuyết tật; 100% nạn nhân chất độc da cam/dioxin trong toàn tỉnh được tiếp cận các dịch vụ y tế dưới các hình thức khác nhau;
- Có 1.500 NKT trong độ tuổi lao động còn khả năng lao động được học nghề và tạo việc làm phù hợp.
- Ít nhất 80% NKT có nhu cầu tham gia giao thông được sử dụng phương tiện giao thông đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về giao thông tiếp cận hoặc dịch vụ trợ giúp tương đương.
- Trên 20% NKT được hỗ trợ tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ và luyện tập thể dục, thể thao; 100% thư viện công cộng trong tỉnh được không gian đọc, đảm bảo tiện ích thư viện chuyên dụng phục vụ NKT. Trên 70% các huyện, thị xã, thành phố có câu lạc bộ hoạt động thể dục, thể thao có thể tiếp cận, thu hút trên 15% NKT tham gia tập luyện thể dục, thể thao.
III. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về NKT; quyền và lợi ích hợp pháp của NKT và trách nhiệm của cộng đồng trong việc trợ giúp NKT; các biện pháp phòng ngừa khuyết tật, các dịch vụ đối với NKT nhằm nâng cao nhận thức và hiểu biết pháp luật.
- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng tại cơ sở và các địa phương.
- Phát triển hệ thống dịch vụ và mô hình giáo dục NKT có hiệu quả phù hợp với nhu cầu NKT và người tham gia giáo dục NKT; phát hiện sớm, can thiệp sớm, giáo dục bán hòa nhập, giáo dục chuyên biệt, giáo dục người khuyết tật tại gia đình và cộng đồng, giáo dục từ xa.
4. Trợ giúp giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và hỗ trợ sinh kế
- Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho NKT, ưu tiên thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, NKT và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là NKT được vay vốn ưu đãi để tạo việc làm và mở rộng việc làm.
- Hỗ trợ đào tạo nghề đối với Nạn nhân chất độc da cam đủ điều kiện được học nghề, chăn nuôi, sản xuất; hỗ trợ vốn, con vật nuôi và các dụng cụ sản xuất...
- Xây dựng mô hình phòng chống dịch bệnh và giảm nhẹ thiên tai bảo đảm khả năng tiếp cận đối với NKT;
6. Trợ giúp tiếp cận công trình xây dựng
- Chỉ đạo cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp UBND cấp huyện và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cấp giấp phép xây dựng đối với các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo theo thẩm quyền tuân thủ theo đúng Quy chuẩn, tiêu chuẩn để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng thuận tiện.
- Nghiên cứu, xây dựng và ban hành bộ tiêu chí giao thông tiếp cận phổ quát đối với NKT.
- Xây dựng các tuyến mẫu và nhân rộng các xe vận tải hành khách công cộng để NKT tham gia giao thông.
- Duy trì, phát triển, nâng cấp các cổng/trang tin điện tử hỗ trợ NKT tiếp cận các dịch vụ công nghệ thông tin một cách tốt nhất.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, tăng cường năng lực cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý khi thực hiện việc trợ giúp pháp lý cho NKT có khó khăn về tài chính theo lĩnh vực pháp luật phù hợp.
10. Hỗ trợ NKT trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch
- Tăng cường ứng dụng công nghệ để NKT có thể nắm được thông tin về các điểm tham quan du lịch, nhà hàng, khách sạn, phương tiện và mức độ tiếp cận các điểm này với NKT. Tạo điều kiện NKT được tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, hình thành môi trường thư viện thân thiện, đa dạng hóa các dịch vụ, sản phẩm thông tin...
- Truyền thông, giáo dục vận động nâng cao nhận thức các cấp, ngành, cộng đồng về thực hiện chính sách an sinh xã hội đối với phụ nữ yếu thế; tổ chức các hoạt động chia sẻ kinh nghiệm kết nối phụ nữ có nhu cầu tới các dịch vụ sẵn có nhằm hỗ trợ phụ nữ yếu thế tiếp cận với chính sách an sinh xã hội;
- Rà soát, đánh giá các mô hình hiện có để phát triển nâng cao chất lượng hoạt động; xây dựng thành mô hình truyền thông lồng ghép vận động hỗ trợ phụ nữ yếu thế tại cộng đồng, xây dựng mô hình phụ nữ khuyết tật tự lực.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật về NKT và những chủ trương, chính sách, chương trình trợ giúp NKT.
- Đào tạo, tập huấn cho cán bộ, nhân viên và cộng tác viên trợ giúp NKT.
- Tập huấn cho gia đình người khuyết tật về kỹ năng, phương pháp chăm sóc và phục hồi chức năng cho NKT; tập huấn các kỹ năng sống cho NKT.
1. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác trợ giúp NKT, huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia trợ giúp NKT.
- Cấp tỉnh: Xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch, huy động, phân bổ nguồn lực, giám sát, đánh giá trong quá trình thực hiện;
- Cấp xã: Xác định NKT, huy động nguồn lực tại chỗ, tổ chức thực hiện các chính sách trên địa bàn, tự giám sát, đánh giá.
4. Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để trợ giúp cho NKT.
- Kinh phí thực hiện kế hoạch, bao gồm:
+ Đóng góp, hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Là cơ quan chủ trì thực hiện Kế hoạch, giúp UBND tỉnh triển khai, quản lý, kiểm tra các hoạt động và định kỳ tổng hợp kết quả của các ngành, hội, đoàn thể, địa phương về UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ một số nội dung chi phí cơ bản thuộc cấp tỉnh nhằm đảm bảo cho việc thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện tốt giáo dục hòa nhập; đầu tư, cải tạo, mở rộng cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học và phục hồi chức năng tại các cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu giáo dục hòa nhập và chuyên biệt cho trẻ khuyết tật;
5. Sở Giao thông Vận tải:
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn, quy định kỹ thuật và kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với việc tiếp cận của NKT.
7. Sở Tư pháp: Chỉ đạo đơn vị trực thuộc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho NKT có khó khăn về tài chính khi có nhu cầu, tổ chức thực hiện truyền thông về trợ giúp pháp lý cho NKT và các hoạt động khác có liên quan.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao cho NKT;
9. Sở Ngoại vụ: Chủ trì, phối hợp với các ngành, hội, đoàn thể, địa phương huy động các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ NKT trên địa bàn tỉnh.
11. Sở Tài chính: Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh bố trí ngân sách địa phương để thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Tuyên truyền về Luật Người khuyết tật, các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về NKT đến nhân dân, nhằm nâng cao nhận thức về các hoạt động chăm sóc NKT.
13. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: tổ chức thực hiện các hoạt động thúc đẩy cho thanh niên khuyết tật khởi nghiệp, phụ nữ khuyết tật, người khuyết tật và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng nhiều lao động là NKT có nhu cầu được vay vốn với lãi suất ưu đãi theo quy định.
15. Đề nghị Ủy ban MTTQVN tỉnh, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Người Cao tuổi tỉnh, Hội Chữ Thập đỏ tỉnh, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ mồ côi tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam, Hội Người mù tỉnh, Hội bệnh nhân nghèo tỉnh, Hội vì sự phát triển của người khuyết tật tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ Kế hoạch này, yêu cầu các Sở, ban ngành, hội, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo nhiệm vụ được phân công, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm và đột xuất theo yêu cầu.
- Bộ Lao động - TBXH; | KT. CHỦ TỊCH |
File gốc của Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030 đang được cập nhật.
Kế hoạch 225/KH-UBND năm 2021 về trợ giúp người khuyết tật tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2021-2030
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Bình |
Số hiệu | 225/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Hồ An Phong |
Ngày ban hành | 2021-02-22 |
Ngày hiệu lực | 2021-02-22 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |