ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 208/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 6 năm 2021 |
- Chỉ tiêu 1: 100% xã/phường/thị trấn đăng ký xây dựng và duy trì trên 65% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chuẩn xã/phường/thị trấn phù hợp với trẻ em;
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 9%; tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 7%; giảm tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi thừa cân béo phì xuống dưới 5% đối với nông thôn và dưới 8% đối với thành thị.
- Chỉ tiêu 5: 100% cơ sở giáo dục cho trẻ em có công trình vệ sinh đạt chuẩn.
- Chỉ tiêu 6: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên tổng số trẻ em xuống dưới 1,5%, trong đó trên 90% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp.
- Chỉ tiêu 8: Giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi dưới 0,005%.
- Chỉ tiêu 10: Phấn đấu 100% trẻ em gặp thiên tai, thảm họa được cứu trợ, hỗ trợ kịp thời.
- Chỉ tiêu 12: 100% trẻ em dưới 5 tuổi được đăng ký khai sinh, trong đó có 90% trẻ em được làm giấy khai sinh đúng hạn.
- Chỉ tiêu 13: Trẻ em 5 tuổi đi học mẫu giáo đạt tỷ lệ trên 99%; hoàn thành chương trình phổ cập đạt trên 90%.
- Chỉ tiêu 15: Tỷ lệ trẻ em hoàn thành cấp trung học cơ sở đạt 90%; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ em bỏ học cấp trung học cơ sở dưới 0.1%.
- Chỉ tiêu 17: Phấn đấu tỷ lệ các xã, phường, thị trấn có điểm văn hóa, vui chơi dành cho trẻ em đạt 60%.
- Chỉ tiêu 18: Phấn đấu trên 85% trẻ em được nâng cao nhận thức, năng lực về quyền tham gia của trẻ em.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp của cấp ủy, chính quyền cơ quan, đơn vị và Đoàn thể trong thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em
3. Thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp:
- Đa dạng sản phẩm và hình thức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, sử dụng hiệu quả các phương tiện thông tin đại chúng, môi trường mạng để truyền truyền, truyền thông trực tiếp đến các cơ quan, đơn vị, cơ sở giáo dục, người làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, gia đình và cộng đồng.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông về bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nghiên cứu, phát triển mạng lưới, mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ, chăm sóc trẻ em có sự lồng ghép, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị và giữa các cấp bảo đảm đáp ứng các nhu cầu của trẻ em, cha mẹ và các đối tượng liên quan.
- Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở có chức năng, nhiệm vụ chuyên biệt cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em ở cấp tỉnh; phát triển mô hình cơ sở có một phần chức năng, nhiệm vụ cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.
+ Về mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, phòng, chống xâm hại trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình cung cấp dịch bảo vệ trẻ em tại trường học; mô hình cung cấp dịch bảo vệ trẻ em tại cộng đồng; mô hình cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em chuyên biệt một cửa tại cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em cấp tỉnh; phát triển mô hình chăm sóc thay thế cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
+ Về mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xây dựng các mô hình sau: Mô hình truyền thông phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em bằng các phương pháp “Hỗ trợ quyền trẻ em thông qua giáo dục, nghệ thuật và phương tiện truyền thông”; mô hình tư vấn hướng nghiệp cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em phù hợp với nhu cầu và lợi ích của trẻ em, theo nhu cầu của thị trường lao động; mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và hỗ trợ truyền nghề cho trẻ em trong các làng nghề; mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp; mô hình phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
- Hướng dẫn, triển khai quy trình phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị tai nạn thương tích, trẻ em lao động sớm hoặc có nguy cơ lao động sớm cho các cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương để biết và thực hiện.
- Tăng cường giám sát, sớm phát hiện các nguy cơ, trường hợp bị xâm hại, bị tai nạn thương tích, lao động sớm để chăm sóc, tư vấn, hỗ trợ, xử lý phù hợp, kịp thời.
d) Duy trì, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em:
- Nâng cấp, phát triển hệ thống cơ sở dữ liệu về trẻ em, bảo đảm chất lượng thông tin về trẻ em, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em từ cộng đồng dân cư và hộ gia đình.
đ) Hội nhập và hợp tác quốc tế về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em:
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động, thu hút các nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em; giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về trẻ em; giải quyết, đôn đốc việc giải quyết ý kiến, kiến nghị của trẻ em, cha mẹ, người giám hộ, tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
4. Nâng cao chất lượng bộ máy làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đảm bảo có chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ; tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố
- Tiếp tục duy trì mạng lưới cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tại thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh.
- Nguồn ngân sách nhà nước Trung ương, tỉnh, huyện và các nguồn thuộc các chương trình dự án.
- Đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, văn hóa, vui chơi, giải trí của trẻ em, đảm bảo các dịch vụ kinh doanh không trái pháp luật và văn hóa, thuần phong mỹ tục của dân tộc Việt Nam.
- Là cơ quan thường trực tổng hợp, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu Tỉnh triển khai thực hiện kịp thời các văn bản của Trung ương, văn bản chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh; giải quyết, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết các ý kiến, kiến nghị của trẻ em, phụ huynh trẻ em và tổ chức đại diện tiếng nói nguyện vọng của trẻ em.
- Xây dựng, hướng dẫn, thực hiện và phát triển các mô hình bảo vệ trẻ em; phòng, chống xâm hại trẻ em; phòng, chống tai nạn thương tích trẻ em; phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em về các vấn đề của trẻ em; phối hợp với Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thực hiện và phát triển mô hình Hội đồng trẻ em các cấp.
- Phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp, huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tăng nguồn lực thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em theo đúng quy định.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các địa phương liên quan xây dựng Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp.
- Chủ trì, hướng dẫn triển khai, thực hiện các chỉ tiêu 2,3,4,9 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp, chương trình, đề án về chăm sóc sức khỏe, dinh dưỡng cho trẻ em, đặc biệt trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa vùng dân tộc thiểu số và miền núi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, trẻ em khuyết tật.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng phòng ngừa các nguy cơ, nhất là nguy cơ tai nạn thương tích; xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
- Thực hiện các giải pháp để thu hút trẻ mầm non đến trường, thúc đẩy phát triển nhà trẻ trong các khu công nghiệp; tạo điều kiện thu hút trẻ khuyết tật vào học, hòa nhập với trường học công lập; triển khai chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học đặc biệt là trẻ em vùng dân tộc thiểu số và miền núi; duy trì và mở rộng các trường bán trú và dân tộc nội trú.
- Tăng cường sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội trong hoạt động giáo dục, đặc biệt là giáo dục lối sống văn hóa, rèn luyện đạo đức cho học sinh. Tích hợp, lồng ghép các nội dung có sự tham gia của trẻ em vào các chương trình chính khóa và hoạt động ngoại khóa phù hợp với cấp học, năng lực, sự phát triển của trẻ em.
- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các địa phương triển khai, thực hiện chỉ tiêu 11, 17 của Kế hoạch.
- Thực hiện các giải pháp bảo vệ trẻ em, phòng ngừa xâm hại trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý chặt chẽ các sản phẩm văn hóa và việc tổ chức các hoạt động văn hóa bảo đảm cho trẻ em được tiếp cận môi trường văn hoá lành mạnh.
- Truyền thông, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng, xử lý vi phạm hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành liên quan, địa phương trong việc phối hợp hỗ trợ, can thiệp, bảo vệ an toàn cho trẻ em là nạn nhân bị xâm hại; phòng ngừa tái phạm, quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên vi phạm pháp luật; đấu tranh phòng, chống tội phạm xâm hại trẻ em để thực hiện tốt chỉ tiêu 7 của Kế hoạch.
8. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan trên địa bàn thực hiện thiết lập các kênh thông tin để tiếp nhận, phản ánh thông tin về bảo vệ trẻ em trên môi trường mạng; bảo đảm quyền bí mật đời sống riêng tư của trẻ em trong hoạt động thông tin, truyền thông.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan cân đối nguồn lực, bố trí vốn cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; vận động các nguồn lực ngoài ngân sách cùng tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Trên cơ sở dự toán đề nghị của các cơ quan, đơn vị, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện các hoạt động của theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
11. Sở Xây dựng: Rà soát, tổng hợp, bổ sung các thiết chế cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh để đưa vào quy hoạch, bố trí các điểm vui chơi, giải trí cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
13. Ủy ban nhân dân thành phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Bố trí ngân sách tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của kế hoạch của địa phương; đối ứng ngân sách địa phương để thực hiện, nhân rộng các mô hình, giải pháp về thực hiện quyền trẻ em trong các chương trình, kế hoạch, dự án do nguồn ngân sách trung ương và viện trợ quốc tế hỗ trợ (nếu có).
- Chỉ đạo các ban ngành liên quan phối hợp liên ngành lồng ghép việc kiểm tra, đánh giá vào chương trình công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá triển khai thực hiện Nghị quyết giữa kỳ vào năm 2023.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện hàng năm trước ngày 05/12 và báo cáo sơ kết giữa kỳ (02 năm), tổng kết 05 năm thực hiện Kế hoạch.
- TTHĐND (b/c); | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
File gốc của Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025” đang được cập nhật.
Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025”
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Số hiệu | 208/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Thanh Bình |
Ngày ban hành | 2021-06-09 |
Ngày hiệu lực | 2021-06-09 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |