ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 108/KH-UBND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 7 năm 2021 |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT MẤT CÂN BẰNG GIỚI TÍNH KHI SINH TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2021-2025
- Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (Nghị quyết số 21-NQ/TW);
- Quyết định 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Công văn số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2021-2025;
- Nghị quyết số 10-NQ/TU ngày 04/10/2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Hưng Yên về Chương trình bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng đến năm 2025;
- Kế hoạch số 90-KH/TU ngày 05/02/2018 của Tỉnh ủy Hưng Yên về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW.
Theo Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở ngày 01/4/2019, Hưng Yên là tỉnh có tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh cao 123,6 bé trai sinh ra sống/100 bé gái sinh ra sống (trung bình toàn quốc là 111,5 bé trai/ 100 bé gái). Tỷ số này đã giảm so với Tổng Điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 (130,7 bé trai/100 bé gái). Từ năm 2010 đến nay, tỉnh đã tích cực tổ chức triển khai nhiều chương trình, dự án, hoạt động nhằm can thiệp trong phạm vi toàn tỉnh, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh Hưng Yên đã giảm đáng kể nhưng vẫn còn ở mức rất cao so với trung bình cả nước và so với tỷ số giới tính khi sinh tự nhiên (tỷ số cân bằng tự nhiên là này là 103-107/100). Cụ thể năm 2011 là 120/100; năm 2012, 2013 và 2014: 119/100; năm 2015: 120/100, năm 2016: 119,7/100, năm 2017: 118,6/100; năm 2018: 117,4/100; năm 2019: 120/100; năm 2020: 118,1/100 (đứng thứ 2 toàn quốc sau tỉnh Sơn La, tại văn bản số 4275/BYT-TCDS ngày 26/5/2021 của Bộ Y tế).
Do vậy, để kiểm soát tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh, đưa tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh về mức cân bằng tự nhiên cần có những giải pháp đồng bộ, toàn diện, thực hiện quyết liệt, kiên trì với một lộ trình thích hợp. Đặc biệt cần có sự vào cuộc mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội.
1. Mục đích
- Từng bước nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng, nhất là đối với đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nghiêm cấm việc cung cấp dịch vụ liên quan đến lựa chọn giới tính thai nhi.
- Khống chế có hiệu quả tốc độ gia tăng tỷ số giới tính khi sinh, tiến tới đưa tỷ số giới tính khi sinh trở lại mức cân bằng tự nhiên, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững của tỉnh và cả nước.
- Toàn tỉnh: Đến năm 2025, tỷ số giới tính khi sinh của tỉnh giảm xuống mức dưới 115 bé trai/100 bé gái.
3. Yêu cầu
- Tăng cường các hoạt động truyền thông, cung cấp thông tin, phổ biến pháp luật, vận động, tư vấn, can thiệp, hỗ trợ nhằm nâng cao nhận thức chuyển đổi hành vi đồng thời thực hiện nghiêm các chế tài xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật và các quy định của Đảng, Nhà nước.
III. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
- Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn toàn tỉnh, tại 10/10 huyện, thị xã, thành phố với 161 xã, phường, thị trấn.
Các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội, những người có liên quan đến cung cấp dịch vụ hướng dẫn sinh con theo ý muốn và liên quan đến chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi; gia đình, các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ; vị thành niên và thanh thiếu niên; cộng đồng dân cư.
Từ năm 2021 đến hết năm 2025.
1. Các hoạt động truyền thông, vận động
- Cung cấp đầy đủ, thường xuyên các thông tin về nguyên nhân, hệ lụy, giải pháp khắc phục của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam và ở tỉnh đối với lãnh đạo các cấp ủy Đảng, chính quyền, nhà quản lý, người hoạch định cơ chế chính sách, các chức sắc tôn giáo, những người có uy tín trong cộng đồng, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và toàn thể nhân dân.
- Tổ chức các cuộc nói chuyện chuyên đề về mất cân bằng giới tính khi sinh, phổ biến, tuyên truyền, giáo dục pháp luật về nghiêm cấm tuyên truyền, phổ biến, chẩn đoán, lựa chọn giới tính thai nhi tại xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp...
- Thực hiện giáo dục về giới, bình đẳng giới với nội dung, hình thức thích hợp cho từng cấp học nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng thực hành bình đẳng giới cho thế hệ trẻ.
- Tăng cường cung cấp thông tin về chính sách dân số, các nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh đến người dân thông qua hệ thống truyền thanh tại khu dân cư.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh vào các hoạt động văn hóa xã hội khác.
- Lồng ghép, đưa nội dung về mất cân bằng giới tính khi sinh, về giới, bình đẳng giới vào các lớp đào tạo tại Trường Chính trị Nguyễn Văn Linh, Trung tâm Chính trị các huyện, thị xã, thành phố, các trường Trung học phổ thông và các loại hình giáo dục, đào tạo khác.
- Sản xuất và cung cấp bản tin, tài liệu truyền thông về mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Biên tập, nhân bản các sản phẩm truyền thông dễ hiểu và phù hợp để cấp cho các đối tượng phù hợp.
1.3. Xây dựng mô hình thử nghiệm
1.4. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo về mất cân bằng giới tính khi sinh
- Tổ chức các buổi tọa đàm về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả, giải pháp của tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ nâng cao vai trò, vị thế của phụ nữ và trẻ em gái trong gia đình, cộng đồng và xã hội.
- Mỗi năm một lần tổ chức gặp mặt, biểu dương, tặng quà các gia đình sinh con một bề là gái chăm ngoan, học giỏi, gia đình thực hiện tốt chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ chuyên trách dân số cấp xã và hỗ trợ thêm phụ cấp cho cộng tác viên dân số, đảm bảo nguồn nhân lực cán bộ cấp huyện làm công tác dân số.
- Yêu cầu tất cả các cơ sở dịch vụ kỹ thuật có liên quan đến xác định giới tính thai nhi phải treo bảng ghi rõ các quy định cấm lựa chọn giới tính thai nhi, cam kết không xác định, hướng dẫn xác định giới tính thai nhi dưới mọi hình thức, ký hiệu.
- Kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm những người là công chức, viên chức ngành Y tế của tỉnh trực tiếp thực hiện dịch vụ, người quản lý, chủ cơ sở cung cấp dịch vụ lựa chọn giới tính thai nhi trong và ngoài cơ sở y tế công lập.
- Tổ chức hướng dẫn phổ biến, giáo dục pháp luật về quy chế, quy định, điều lệ của các tổ chức xã hội về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi đối với nhân viên y tế, thành viên các tổ chức xã hội nghề nghiệp có liên quan.
- Đào tạo tập huấn về nội dung, phương pháp, kỹ năng truyền thông về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, lựa chọn giới tính thai nhi, bình đẳng giới cho đội ngũ cán bộ truyền thông các cấp, đặc biệt là đội ngũ cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn.
- Tổ chức các đoàn trao đổi, học tập kinh nghiệm của các địa phương đã có kinh nghiệm thành công trong việc kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Định kỳ giám sát, kiểm tra tiến độ, kết quả thực hiện Đề án theo quý, năm và đột xuất theo yêu cầu.
- Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch giai đoạn 2021-2025.
1. Ngân sách nhà nước bố trí theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Sở Y tế
- Yêu cầu các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập, các cơ sở cung cấp dịch vụ siêu âm, nạo hút thai... ký cam kết và treo Bảng cam kết không lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức; treo Bảng các quy định của pháp luật cấm lựa chọn giới tính thai nhi dưới mọi hình thức tại vị trí dễ nhìn thấy nhất của cơ sở.
- Tập huấn bắt buộc các quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi cho đội ngũ cán bộ y tế cung cấp các dịch vụ có liên quan đến khả năng lựa chọn giới tính thai nhi.
- Hằng năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Đưa tiêu chí chấp hành quy định, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao về giảm tỷ số giới tính khi sinh của các cơ quan, đơn vị chuyên trách, UBND các huyện, thành phố để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, xét duyệt cơ quan chính quyền trong sạch vững mạnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
ỉnh.
Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch, dự toán chi tiết của đơn vị và khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính tiến hành thẩm định, trình cấp có thẩm bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ban, ngành đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo có hiệu quả công tác giáo dục, nâng cao nhận thức về dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, giới và giới tính trong các trường học trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách an sinh xã hội đặc thù của tỉnh, trong đó ưu tiên đối tượng gia đình sinh con một bề chấp hành chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể
9. Sở văn hóa - Thể thao và Du lịch
10. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên
11. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
12. UBND huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ tiêu chí chấp hành quy định, chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình; kết quả thực hiện các chỉ tiêu được giao về giảm tỷ số giới tính khi sinh của các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ, trình cơ quan có thẩm quyền xét duyệt cơ quan chính quyền trong sạch vững mạnh
- Bộ Y tế; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU GIAO GIẢM TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 108/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh)
TT | Tên Đơn Vị | Tỷ số giới tính khi sinh (Nam/nữ) | ||||||||
Năm 2021 | Năm 2022 | Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||||||
Thực hiện | Thực hiện | Mức giảm (điểm %) | Thực hiện | Mức giảm (điểm %) | Thực hiện | Mức giảm (điểm %) | Thực hiện | Mức giảm (điểm %) | ||
1 |
107.0 | 106.8 | 0.2 | 106.7 | 0.1 | 106.6 | 0.1 | 106.5 | 0.1 | |
2 |
113.0 | 112.8 | 0.2 | 112.6 | 0.2 | 112.4 | 0.2 | 112.2 | 0.2 | |
3 |
120.0 | 119.5 | 0.5 | 118.7 | 0.8 | 118.0 | 0.7 | 117.3 | 0.7 | |
4 |
118.3 | 117.9 | 0.4 | 117.5 | 0.4 | 117.1 | 0.4 | 116.8 | 0.3 | |
5 |
118.5 | 118.0 | 0.5 | 117.0 | 1.0 | 116.0 | 1.0 | 115.0 | 1.0 | |
6 |
114.0 | 113.8 | 0.2 | 113.6 | 0.2 | 113.4 | 0.2 | 113.2 | 0.2 | |
7 |
117.3 | 116.9 | 0.4 | 116.5 | 0.4 | 116.1 | 0.4 | 115.8 | 0.3 | |
8 |
123.0 | 122.0 | 1.0 | 121.0 | 1.0 | 119.5 | 1.5 | 118.0 | 1.5 | |
9 |
121.0 | 120.5 | 0.5 | 119.8 | 0.7 | 119.0 | 0.8 | 118.3 | 0.7 | |
10 |
120.0 | 119.5 | 0.5 | 119.0 | 0.5 | 118.5 | 0.5 | 118.0 | 0.5 | |
TỔNG | 117.5 | 117.0 | 0.5 | 116.4 | 0.6 | 115.8 | 0.6 | 115.0 | 0.8 |
File gốc của Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025 đang được cập nhật.
Kế hoạch 108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2021-2025
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Số hiệu | 108/KH-UBND |
Loại văn bản | Kế hoạch |
Người ký | Nguyễn Duy Hưng |
Ngày ban hành | 2021-07-13 |
Ngày hiệu lực | 2021-07-13 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng |