BỘ CÔNG AN - BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 06/2011/TTLT-BCA-BNV | Hà Nội, ngày 08 tháng 09 năm 2011 |
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17/9/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Thông tư này quy định chi tiết các chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân.
Thông tư này áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy từ cấp Trung đoàn và tương đương trở lên trong Công an nhân dân đang công tác, đã nghỉ chế độ, đã chuyển công tác ra ngoài Công an nhân dân hoặc đã hy sinh, từ trần có thành tích đóng góp vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc và có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân.
1. Nguyên tắc xếp chức danh tương đương
b) Những căn cứ để xếp chức danh tương đương:
Điều 23, Điều 25 Luật Công an nhân dân năm 2005;
- Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang (sau đây gọi tắt là Nghị định số 204/2004/NĐ-CP);
- Hướng dẫn số 04 HD-TC/TW ngày 07/5/1997 của Ban Tổ chức Trung ương hướng dẫn bổ sung một số quy định về thời gian hoạt động liên tục ở chiến trường miền Nam, Lào, Campuchia và các chức vụ tương đương.
a) Mỗi cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến chỉ được xét khen thưởng một lần vào năm cuối của quá trình công tác (trước khi nghỉ chế độ), với một hình thức khen thưởng cao nhất tương ứng với chức vụ đảm nhiệm theo tiêu chuẩn do Luật Thi đua, khen thưởng quy định.
c) Những trường hợp đã được khen thưởng theo Thông tri số 38/TT-TW, ngày 25/10/1984 và Thông tri số 19/TT-TW ngày 27/02/1988 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa V), nay đối chiếu với Nghị định số 42/2010/NĐ-CP, nếu đủ tiêu chuẩn khen thưởng ở mức cao hơn mức đã được khen thưởng trước đây thì đề nghị điều chỉnh nâng mức khen phù hợp; nếu chỉ đủ tiêu chuẩn ở mức đã được khen thưởng thì không đề nghị khen thưởng nữa.
đ) Những cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đã có thời gian công tác trong lực lượng Công an nhân dân sau đó chuyển công tác ra ngoài Công an nhân dân, khi xét khen thưởng quá trình cống hiến được tính thời gian đã đảm nhiệm chức vụ trong Công an nhân dân, thủ tục trình khen thưởng theo quy định tại khoản 1 Điều 53 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP.
Điều 4. Cách tính thời gian giữ chức vụ để xét khen thưởng
2. Đối với các trường hợp giữ chức vụ được cử đi học tập trung trên 6 tháng, thời gian được tính như sau:
b) Nếu sau khi đi học về giữ chức vụ thấp hơn hoặc không giữ chức vụ thì không được tính thời gian đi học theo chức vụ trước khi đi học.
QUY ĐỊNH CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG ĐỂ XÉT KHEN THƯỞNG
Các chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Thứ trưởng gồm:
2. Sĩ quan lãnh đạo, chỉ huy có hệ số phụ cấp chức vụ 1,10 quy định tại Nghị định số 25/CP hoặc hệ số 1,40 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
1. Trưởng Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ;
3. Trợ lý Ủy viên Bộ Chính trị công tác trong Công an nhân dân;
Điều 7. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Phó Tổng cục trưởng
1. Phó Ban An ninh khu thời kỳ chống Mỹ;
3. Tư lệnh Cảnh sát cơ động;
5. Cục trưởng Cục Quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng (thời điểm từ tháng 02/2005 đến tháng 12/2009);
1. Trưởng Ban An ninh cấp tỉnh thời kỳ chống Mỹ, Giám đốc Sở Công an thành phố, Trưởng ty Công an các tỉnh, đặc khu trực thuộc Trung ương;
3. Tư lệnh Cảnh vệ, Chánh Văn phòng Bộ (thời điểm trước tháng 3/2005);
5. Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân trước thời điểm được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tương đương chức danh Phó Tổng cục trưởng;
7. Giám đốc Học viện Quan hệ quốc tế, Hiệu trưởng trường đại học, Giám đốc Bệnh viện 19-8, Bệnh viện 30-4, Giám đốc Trung tâm huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ, Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Toàn cầu;
9. Các chức danh: Phó Tư lệnh Cảnh vệ, Phó Tư lệnh Cảnh sát cơ động, Phó Chánh Văn phòng Bộ, Phó Chánh Thanh tra Bộ, Phó Giám đốc Học viện An ninh nhân dân, Phó Giám đốc Học viện Cảnh sát nhân dân (từ thời điểm được Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hưởng tương đương chức danh Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc quy định cùng hệ số phụ cấp chức vụ với chức danh Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương);
1. Phó Trưởng Ban An ninh cấp tỉnh thời kỳ chống Mỹ, Phó Giám đốc Sở Công an thành phố, Phó Trưởng ty Công an các tỉnh, đặc khu trực thuộc Trung ương;
3. Phó Giám đốc Học viện Quan hệ quốc tế, Hiệu trưởng trường Bồi dưỡng nghiệp vụ Công an nhân dân, Phó Hiệu trưởng trường đại học, Giám đốc Bệnh viện 199, Giám đốc Bệnh viện Y học cổ truyền, Phó Giám đốc Bệnh viện 19-8, Phó Giám đốc Bệnh viện 30-4, Phó Giám đốc Cục Kho vận, Giám đốc các doanh nghiệp công ích thuộc Bộ Công an, Phó Giám đốc Trung tâm huấn luyện và sử dụng chó nghiệp vụ, Phó Tổng Giám đốc Tổng Công ty Viễn thông Toàn cầu;
5. Phó Chánh Thanh tra Bộ (thời điểm trước tháng 4/2006); Chánh Văn phòng Interpol (thời điểm trước tháng 9/2005), Phó Chánh Văn phòng Interpol (thời điểm từ tháng 9/2005 đến nay);
7. Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (thời điểm từ tháng 4/1997 đến tháng 9/2009), Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Tổng cục, Bộ Tư lệnh (thời điểm từ tháng 11/2009 đến nay), Chánh Văn phòng, Trưởng phòng thuộc Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (thời điểm từ tháng 6/2010 đến nay);
9. Lãnh đạo, chỉ huy có phụ cấp chức vụ hệ số từ 0,5 đến 0,60 theo Nghị định số 25/CP hoặc hệ số từ 0,90 đến 1,00 quy định tại Nghị định số 204/2004/NĐ-CP.
Các chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương Trung đoàn trưởng gồm:
2. Trưởng phòng thuộc các vụ, cục, viện trực thuộc Bộ, các tổng cục và Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Trưởng Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Văn phòng Công an cấp tỉnh, Chánh Văn phòng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an cấp tỉnh; Giám đốc Trung tâm Thông tin báo chí Bộ Công an, Chánh Văn phòng Thường trực ban Chỉ đạo phòng chống khủng bố; Giám thị Trại giam, Trại tạm giam, Giám đốc cơ sở giáo dục, Hiệu trưởng trường Giáo dưỡng;
4. Chánh Thanh tra Tổng cục, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Chánh Văn phòng Cơ quan Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương (thời điểm trước tháng 6/2010);
6. Trưởng đoàn Kịch Công an nhân dân, Trưởng đoàn Ca múa nhạc Công an nhân dân, Giám đốc Điện ảnh Công an nhân dân, Trưởng ban biên tập Phát thanh, Trưởng ban biên tập Truyền hình Công an nhân dân;
8. Trưởng ban thuộc các vụ, cục, Giám đốc Trung tâm thông tin thuộc Viện Chiến lược và khoa học Công an, Giám đốc Bảo tàng Công an nhân dân thuộc Viện Lịch sử Công an, Giám đốc Trung tâm Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Sở Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Trưởng ban, Giám đốc các công ty thành viên thuộc Tổng Công ty Viễn thông Toàn cầu, Trưởng kho loại I thuộc Cục Kho vận;
10. Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy ở Đảng bộ có từ 300 đảng viên trở lên thời điểm từ tháng 11/2009 đến nay; Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Tổng cục, Bộ Tư lệnh thời điểm từ tháng 11/2009 đến nay; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy Công an cấp tỉnh, Sở Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy cấp tỉnh (thời điểm từ tháng 11/2009 đến nay);
Điều 11. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương Phó Trung đoàn trưởng
1. Cấp phó của các chức danh quy định tại khoản 2, 3, 4, 5, 6, 7 và khoản 8 Điều 10 Thông tư này;
3. Phó trưởng ban chuyên trách Ban Công tác Thanh niên Công an, Ban Công tác phụ nữ Công an, Ban Cán sự Công đoàn Công an; Trưởng Ban chuyên trách Ban Công tác Thanh niên, Ban Công tác Phụ nữ, Ban Cán sự Công đoàn Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy;
2. Chức danh được xét hình thức khen thưởng tương đương chức danh Huyện ủy viên trong thời kỳ chống Mỹ cứu nước: Trưởng Tiểu ban, Phó trưởng Tiểu ban, Ủy viên các Tiểu ban trực thuộc Ban An ninh cấp tỉnh; Trưởng ban, Phó Trưởng ban An ninh cấp huyện (kể cả Giám thị, Phó giám thị Trại giam Ban An ninh cấp tỉnh); huyện đội phó; cán bộ có cấp bậc hàm Đại úy, tiểu đoàn trưởng Công an trước 30/4/1975.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2011.
1. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, Bộ Công an có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Thông tư nếu có vấn đề vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương báo cáo về Bộ Công an (qua Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân), hoặc Bộ Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để nghiên cứu, giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Trung tướng Đặng Văn Hiếu
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Trần Thị Hà
Nơi nhận:
- Ban Tổ chức Trung ương (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Công an (để b/c);
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để b/c);
- Các đồng chí Thứ trưởng BNV & BCA;
- Các đơn vị chức năng thuộc Ban TĐ-KT TW;
- Công an các đơn vị, địa phương;
- Lưu: VT, V19, TCIII (BCA), Ban TĐ-KTTW (BNV).
Từ khóa: Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV, Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BCA-BNV, Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV của Bộ Công An, Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch số 06/2011/TTLT-BCA-BNV của Bộ Công An, Bộ Nội vụ, Thông tư liên tịch 06 2011 TTLT BCA BNV của Bộ Công An, Bộ Nội vụ, 06/2011/TTLT-BCA-BNV
File gốc của Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân do Bộ Công an – Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư liên tịch 06/2011/TTLT-BCA-BNV quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng đối với cán bộ lãnh đạo, chỉ huy có quá trình cống hiến trong Công an nhân dân do Bộ Công an – Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Công An, Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 06/2011/TTLT-BCA-BNV |
Loại văn bản | Thông tư liên tịch |
Người ký | Đặng Văn Hiếu, Trần Thị Hà |
Ngày ban hành | 2011-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2011-11-01 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |