BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2012/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2012 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
Nguyễn Thị Hoàng Anh
XÉT RẰNG, CPĐM đã nhất trí hỗ trợ thực hiện Chương trình như được nêu trong Văn kiện Chương trình với tổng kinh phí viện trợ không hoàn lại là 2,662,500 Cu-ron Đan Mạch (sau đây gọi là “Viện trợ”) với hình thức hỗ trợ kỹ thuật và tài chính cho các cơ quan thực hiện Chương trình là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi là Đối tác thực hiện);
XÉT RẰNG, CPVN và CPĐM đã thống nhất rằng Bộ Ngoại giao Đan Mạch sẽ ký các thỏa thuận hợp tác hành chính riêng với đối tác thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định này. Thỏa thuận hợp tác sẽ ghi nhận những thủ tục chung về tham vấn và ra quyết định, cơ chế giải ngân, quản lý tài chính, giám sát, báo cáo và kiểm toán, thẩm định, đánh giá và trao đổi thông tin hợp tác giữa đối tác thực hiện và Bộ Ngoại giao Đan Mạch.
XÉT RẰNG, CPVN và CPĐM sẽ tuân thủ luật pháp quốc gia và các văn kiện quốc tế được áp dụng khác, bao gồm Công ước Liên Hợp Quốc về Quyền trẻ em và Công ước của Tổ chức Lao động quốc tế;
DO ĐÓ, CPĐM và CPVN quyết định như sau:
Phục vụ cho mục đích của Hiệp định này, nếu không được định nghĩa theo cách khác, các thuật ngữ được liệt kê dưới đây có nghĩa như sau:
b) “Thỏa thuận cùng ra quyết định” dùng để chỉ hình thức quản lý chương trình, là những cuộc họp đột xuất/trao đổi thư từ giữa các bên như được mô tả trong Điều 3.
d) “Thời hạn của Chương trình” là thời gian thực hiện chương trình, kéo dài năm (05) năm, bắt đầu từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
a) Mục tiêu phát triển của Chương trình Hợp tác phát triển về Văn hóa Việt Nam - Đan Mạch giai đoạn 2011 - 2015 là:
b) Mục tiêu ngắn hạn của hai hợp phần là:
● Các cơ quan quản lý văn hóa và hoạch định chính sách văn hóa ở cấp Trung ương, các nghệ sỹ đạt được một sự hiểu biết về quản lí và phát triển văn hóa nghệ thuật.
Hợp phần 2: Hỗ trợ phát triển một nền nghệ thuật đương đại (đa dạng) ở Việt Nam bằng việc tăng cường sự tham gia của công chúng và hợp tác văn hóa giữa Việt Nam và Đan Mạch.
CPĐM sẽ hỗ trợ tài chính thực tế theo tiến độ đạt được so với tiến độ được lên kế hoạch trong Văn kiện. Tiến độ sẽ được đánh giá theo các chỉ số đã thống nhất và hệ thống giám sát được mô tả trong Văn kiện.
Điều 4. Trách nhiệm của Chính phủ Việt Nam
a) Thông tin kịp thời cho CPĐM về bất kỳ điều kiện nào gây cản trở hoặc đe dọa gây cản trở việc thực hiện thành công hai hợp phần.
c) Đảm bảo tất cả điều khoản liên quan trong Hiệp định về Những điều khoản và Thủ tục chung trong Hợp tác Phát triển ký ngày 25/08/1993 về việc thực hiện các hoạt động của CPĐM được tôn trọng.
e) Cung cấp nguồn nhân lực và tài chính đầy đủ ở cấp quốc gia và cấp tỉnh ví dụ như cán bộ đủ năng lực và lương cho các cơ quan thực hiện của Chính phủ trong suốt giai đoạn chương trình. Cung cấp tài chính và cơ sở vật chất cho việc triển khai dự án như văn phòng, máy tính, phô tô, điện, nước và các trang thiết bị khác trong suốt giai đoạn chương trình.
g) Tạo điều kiện cấp thị thực Việt Nam có giá trị xuất nhập cảnh nhiều lần cho chuyên gia Đan Mạch.
i) Đảm bảo kịp thời giải quyết các thủ tục liên quan khác có thể khiến chương trình bị chậm so với kế hoạch.
Điều 5. Trách nhiệm của Chính phủ Đan Mạch
Tên dự án
Đối tác thực hiện
Kinh phí (Curon Đan Mạch)
Đối thoại giữa các nhà quản lý và hoạch định chính sách văn hóa.
800,000
1,862,500
c) CPĐM sẽ nỗ lực đảm bảo dự toán trước về tiền tài trợ bằng cách thông báo cho CPVN không chậm hơn cuối quý 3 hàng năm, trước khi hoàn thiện chi tiết về kinh phí hỗ trợ dự kiến của năm tiếp theo theo Hiệp định này.
f) CPĐM sẽ hợp tác và trao đổi thông tin đầy đủ và kịp thời với CPVN về mọi vấn đề liên quan đến việc thực hiện Chương trình như đã nêu trong Văn kiện dự án và Hiệp định này.
h) Chuyên gia tư vấn trong nước do các cơ quan thực hiện thuê tuyển và có sự tham gia của Chính phủ Đan Mạch sẽ theo “Hướng dẫn của Liên Hợp Quốc-Liên minh Châu Âu về Chi phí địa phương trong hợp tác phát triển với Việt Nam năm 2009” ký ngày 3/06/2009 và các văn bản cập nhật có liên quan cho đến khi có thông báo mới. Các chuyên gia tư vấn quốc tế và khu vực do Chính phủ Đan Mạch tuyển chọn sẽ được chi trả theo định mức chi phí hiện hành của Cơ quan phát triển quốc tế Đan Mạch (Danida).
j) CPĐM sẽ không chịu bất kỳ trách nhiệm, và/hoặc trách nhiệm pháp lý nào đối với bên thứ ba liên quan đến việc thực hiện chương trình.
Hai bên sẽ:
b) Nỗ lực hết sức nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực của chương trình.
a) Các bên sẽ phối hợp toàn diện nhằm đảm bảo đạt được mục đích của Hiệp định này. Do đó, các bên sẽ trao đổi ý kiến về những vấn đề liên quan đến Chương trình và cung cấp cho nhau tất cả các dữ liệu, tài liệu và thông tin sẵn có; hỗ trợ nhau một cách phù hợp theo yêu cầu trong việc thực hiện nghĩa vụ của các bên; cung cấp mọi hỗ trợ cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chương trình đúng kế hoạch.
c) CPĐM có quyền thực hiện bất cứ nhiệm vụ kỹ thuật hay tài chính nào được xem là cần thiết để giám sát tình hình thực hiện chương trình. Để tạo điều kiện thuận lợi cho những người thực hiện công việc giám sát đó, CPVN sẽ hỗ trợ, cung cấp thông tin và các tài liệu liên quan cho họ.
i) Tiến hành kiểm toán hoăc kiểm tra khi xét thấy cần thiết, đối với việc sử dụng nguồn vốn tài trợ của Đan Mạch bị nghi ngờ, dựa trên những tài liệu liên quan.
f) Việc đánh giá chương trình, CPĐM và CPVN cùng nhau đảm nhận nhiệm vụ này, và việc đánh giá Chương trình có thể được thực hiện theo yêu cầu của mỗi bên.
Điều 8. Chuyển giao quyền sở hữu
b) Thiết bị, tài liệu, hàng cung cấp và trang thiết bị do Đan Mạch mua để sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình như xe cộ, máy tính, trang thiết bị và các dụng cụ vẫn là tài sản của Đan Mạch cho đến khi các bên có thỏa thuận khác.
● Dự án phát triển không tuân theo mục tiêu phát triển và mục tiêu ngắn hạn được đề cập trong Điều 2,
● Quản lý tài chính đối với các hoạt động không đạt yêu cầu,
Nếu có bất thường một cách nghiêm trọng trong Chương trình hoặc sự nghi ngờ từ việc đó được khẳng định, thì mỗi bên có thể tạm ngưng thực hiện một phần hay toàn bộ chương trình cho đến khi bên tạm ngưng quyết định bắt đầu thực hiện lại chương trình.
Nếu có bất kỳ tranh chấp nào nảy sinh giữa các bên như việc hiểu, áp dụng hoặc thực hiện hiệp định này, các bên sẽ cùng nhau trao đổi để đưa ra giải pháp hòa giải.
Hiệp định này có hiệu lực kể từ ngày phát hành thông báo cuối cùng của mỗi Bên thông báo cho nhau, dưới dạng văn bản và thông qua kênh ngoại giao, qua đó khẳng định các thủ tục pháp lý cần thiết để Hiệp định có hiệu lực đã được hoàn tất.
Mặc dù có điều khoản trước, nhưng mỗi bên có thể chấm dứt Hiệp định này khi có thông báo bằng văn bản trước 6 tháng.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ VIỆT NAM | THAY MẶT CHÍNH PHỦ ĐAN MẠCH |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 03/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 03/2012/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 03/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đan Mạch, Điều ước quốc tế số 03/2012/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đan Mạch, Điều ước quốc tế 03 2012 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đan Mạch, 03/2012/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định hợp tác về Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực văn hóa giữa Việt Nam – Đan Mạch đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định hợp tác về Chương trình hợp tác phát triển trong lĩnh vực văn hóa giữa Việt Nam – Đan Mạch
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Chính phủ Đan Mạch |
Số hiệu | 03/2012/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Hoàng Tuấn Anh, John Nielsen |
Ngày ban hành | 2011-09-09 |
Ngày hiệu lực | 2011-12-22 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |