BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 98/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI THƯ VIỆN VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI THƯ VIỆN VIỆT NAM
(Kèm theo Quyết định số: 98/QĐ-BNV ngày 15 tháng 02 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội Thư viện Việt Nam.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VLA.
1. Hội Thư viện Việt Nam (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực thư viện, liên quan đến thư viện, hoặc có tâm huyết, nhiệt tình với hoạt động thư viện.
3. Hội mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm trao đổi kinh nghiệm, nâng cao trình độ chuyên môn, thúc đẩy tốc độ và quy mô phát triển sự nghiệp thư viện theo xu thế hội nhập quốc tế.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
1. Dân chủ, tự nguyện, tự quản, tự trang trải về kinh phí và chịu trách nhiệm trước pháp luật;
2. Hội xây dựng mối quan hệ thường xuyên với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.
Điều 5. Địa vị pháp lý của Hội
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại thành phố Hà Nội. Khi cần Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
NHIỆM VỤ, QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
1. Tập hợp, đoàn kết những người làm công tác thư viện, các tổ chức, cá nhân hoạt động liên quan đến lĩnh vực thư viện, phát huy tiềm năng trí tuệ của mình phục vụ cho sự nghiệp thư viện.
3. Nghiên cứu đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách, biện pháp nhằm bảo vệ và phát huy giá trị của các di sản văn hoá thành văn và phi thành văn trong các thư viện theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức và giúp đỡ các hoạt động liên kết kinh tế, khoa học, dịch vụ thư viện, dịch vụ thông tin với các cơ quan, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức nghề nghiệp, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các dịch vụ chuyên môn, dịch vụ tư vấn thiết kế trụ sở thư viện; dịch vụ nghiên cứu và phản biện các công trình khoa học của thư viện theo quy định của pháp luật.
9. Mở rộng hợp tác, giao lưu với các tổ chức nước ngoài và quốc tế về thư viện, khuyến khích và tạo điều kiện cho hội viên gặp gỡ, trao đổi và hợp tác với các tổ chức thư viện của các nước theo quy định của pháp luật. Vận động, tạo điều kiện để cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài đóng góp trí tuệ và sức lực xây dựng sự nghiệp thư viện, góp phần thực hiện đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
11. Phát triển hội viên mới.
1. Tham gia đề xuất với Đảng, Nhà nước về chủ trương, đường lối, chính sách phát triển sự nghiệp thư viện theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học về thư viện.
5. Tham gia hội đồng thẩm định do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan khác thành lập khi được mời, để công nhận, xét thưởng các công trình khoa học, sản phẩm của ngành. Tham gia tư vấn, thẩm định các dự án, đề tài nghiên cứu, chương trình đào tạo, sản phẩm của ngành khi được các cơ quan, tổ chức yêu cầu.
7. Tiến hành các công trình nghiên cứu khoa học về thư viện.
9. Quan hệ với các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật.
11. Quyết định những vấn đề tài chính theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
1. Các tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực thư viện hoặc có tâm huyết với thư viện, tích cực tham gia đóng góp cho sự nghiệp thư viện.
Điều 9. Hội viên chính thức, hội viên danh dự
2. Hội viên danh dự: Các tổ chức, công dân Việt Nam không phải là hội viên chính thức, nhưng có đóng góp tích cực, hiệu quả cho hoạt động của Hội thì được Hội mời là hội viên danh dự. Hội viên danh dự có nghĩa vụ, quyền lợi như hội viên chính thức (trừ các quyền: Ứng cử, đề cử, bầu cử các chức danh lãnh đạo các cấp trong Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội).
1. Tổ chức, cá nhân xin vào Hội phải có hồ sơ theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
3. Thể thức kết nạp hội viên do Ban Thường vụ Hội quy định.
1. Chấp hành Điều lệ Hội, nghị quyết của Hội và của các tổ chức cơ sở Hội nơi mình sinh hoạt.
3. Không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, chủ động, sáng tạo trong công tác.
5. Tuyên truyền phát triển hội viên mới.
1. Được cấp thẻ hội viên.
3. Được đề cử, ứng cử, bầu cử vào các cơ quan lãnh đạo Hội.
5. Được Hội giúp đỡ đăng ký với các cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước về bảo vệ quyền tác giả các sáng kiến, cải tiến và các công trình nghiên cứu khoa học.
7. Được hưởng các quyền lợi tinh thần và vật chất do hoạt động của Hội mang lại.
9. Được xin ra khỏi Hội.
Điều 13. Thủ tục hội viên ra khỏi Hội
2. Hội viên làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín và lợi ích của Hội; hội viên mất quyền công dân; hội viên không đóng hội phí 12 (mười hai) tháng liên tiếp mà không có lí do chính đáng thì Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định khai trừ và xoá tên trong danh sách hội viên.
Cơ cấu tổ chức của Hội gồm có:
b) Ban Chấp hành Hội;
d) Ban Kiểm tra Hội
2. Cơ quan điều hành giữa hai nhiệm kỳ Đại hội là Ban Chấp hành Hội.
Điều 16. Đại hội đại biểu toàn quốc, đại hội bất thường và hội nghị thường niên
a) Thảo luận, báo cáo tổng kết nhiệm kỳ cũ và phương hướng hoạt động, nhiệm kỳ mới của Hội;
c) Thảo luận và quyết định những vấn đề kinh tế, tài chính của Hội;
đ) Giới thiệu, đề cử, ứng cử và bầu cử Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
2. Đại hội bất thường: Được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số uỷ viên Ban Chấp hành hoặc 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội đề nghị và phải được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu quyết thông qua các quyết định tại Đại hội phải được ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
1. Đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc là đại biểu chính thức được bầu từ đại hội cơ sở, mỗi hội viên chỉ được tham dự ở một đại hội cơ sở. Các ủy viên Ban Chấp hành Hội trong nhiệm kỳ là đại biểu chính thức đương nhiên của Đại hội.
3. Việc bãi miễn quyền đại biểu do Ban Kiểm tra tư cách đại biểu đề nghị và Đại hội quyết định.
2. Số lượng ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định.
4. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ một năm một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành.
a) Điều hành hoạt động của Hội theo phương hướng nhiệm vụ Đại hội đã thông qua;
c) Quyết định việc gia nhập các tổ chức quốc gia, khu vực, quốc tế trong lĩnh vực thư viện theo quy định của pháp luật;
đ) Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội;
6. Các quyết định của Ban Chấp hành Hội chỉ được ban hành khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số ủy viên Ban Chấp hành tán thành.
Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch và các ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Hội quy định. Ban Thường vụ họp 03 (ba) tháng một lần.
1. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành và các công việc thường xuyên của Hội;
3. Chỉ đạo, theo dõi, phối hợp hoạt động của các hội thành viên, chi hội, Ban Kiểm tra, các tiểu ban chuyên môn nghiệp vụ của Hội;
Điều 20. Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên Thường vụ
a) Lãnh đạo và điều hành công tác của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội;
c) Phân công các Phó Chủ tịch phụ trách từng mặt công tác của Hội;
đ) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
3. Phó Chủ tịch Thường trực kiêm Tổng thư ký là người chịu trách nhiệm tổ chức điều hành mọi công việc của cơ quan Hội và thay mặt Chủ tịch khi được ủy quyền.
5. Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, ủy viên Thường vụ Hội chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và Chủ tịch Hội về việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Ban Kiểm tra do Đại hội đại biểu toàn quốc bầu. Số lượng ủy viên và thể thức bầu Ban Kiểm tra do Đại hội quy định. Trưởng Ban Kiểm tra là ủy viên Ban Thường vụ Hội.
1. Kiểm tra việc thi hành Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội, các quy định của Ban Chấp hành, của Ban Thường vụ Hội;
3. Đề xuất, kiến nghị xử lý các khiếu nại, tố cáo của hội viên. Kết quả các đợt kiểm tra phải báo cáo bằng văn bản về Ban Chấp hành Hội xem xét, xử lý theo Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;
2. Nhiệm vụ hội thành viên:
b) Quản lý hội viên, thực hiện các nghị quyết, chương trình công tác của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
Điều 23. Liên chi hội, chi hội
2. Chi hội Thư viện là tổ chức cơ sở của Hội Thư viện Việt Nam do Ban Thường vụ Hội quyết định thành lập. Nơi có từ 3 phân hội trở lên thì có thể thành lập Chi hội Thư viện.
a) Thực hiện Điều lệ Hội, các nghị quyết, chương trình công tác của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
c) Phản ánh nguyện vọng, kiến nghị của hội viên với Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ Hội;
đ) Mỗi chi hội được bầu chi hội trưởng, chi hội phó và các ủy viên.
Quy chế tổ chức và hoạt động của liên chi hội, chi hội do Ban Thường vụ Hội quy định.
Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hội theo quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc hoạt động, theo quy chế của đơn vị do Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam phê duyệt.
1. Tài sản của Hội bao gồm tiền và hiện vật. Nguồn tài chính của Hội gồm có:
b) Kinh phí từ các nguồn thu hợp pháp trong các hoạt động kinh tế, văn hóa và các hoạt động dịch vụ của Hội;
d) Các nguồn thu hợp pháp khác.
a) Tài chính của Hội được quản lý và chi tiêu theo quy định của pháp luật và của Ban Chấp hành Hội;
3. Khi Hội giải thể thì tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo quy định của pháp luật.
1. Việc quản lý, sử dụng tài sản và tài chính của Hội thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài sản, tài chính của Hội.
1. Hội viên và các tổ chức của Hội có thành tích xuất sắc sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua và khen thưởng.
2. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ quy định cụ thể trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Thư viện Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Thư viện Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ Hội. Tổ chức Hội, hội viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ này.
File gốc của Quyết định 98/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Thư viện Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 98/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi) Hội Thư viện Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 98/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-02-15 |
Ngày hiệu lực | 2012-02-15 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |