ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2017/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 15 tháng 8 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 39/TTr-SKHCN ngày 20/6/2017, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 66/BC-STP ngày 12/6/2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25 tháng 8 năm 2017 và thay thế Quyết định số 02/2016/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra VB QPPL (Bộ Tư pháp);
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng của Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng HĐND tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH, NC.
T8/2017-QĐ(80b)
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Hồng Bắc
VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 24/2017/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
1. Phạm vi điều chỉnh:
b) Các nội dung về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, tác giả sáng kiến và người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, áp dụng, chuyển giao sáng kiến và các nội dung khác không được quy định trong Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến (sau đây viết tắt là Nghị định số 13/2012/NĐ-CP) và Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN ngày 01/8/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số quy định của Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02/3/2012 của Chính phủ (sau đây viết tắt là Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
d) Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng đề nghị và được công nhận là đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh.
1. Sáng kiến cấp cơ sở là sáng kiến đáp ứng các điều kiện theo Quy định này trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã; sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể; các tổ chức và doanh nghiệp.
3. Các thuật ngữ khác thực hiện theo quy định tại Điều 2, Điều lệ Sáng kiến ban hành kèm theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Việc xét duyệt, công nhận sáng kiến được thực hiện trên nguyên tắc:
2. Đảm bảo thuận lợi, tạo điều kiện tối đa cho người có sáng kiến yêu cầu được công nhận nhằm thúc đẩy các hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
1. Sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp, hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật (gọi chung là giải pháp) được cơ sở công nhận, cụ thể:
- Sản phẩm, dưới các dạng: Vật thể (dụng cụ, máy móc, thiết bị, linh kiện, công cụ lao động, sản phẩm, kết cấu công trình...); chất (vật liệu, chất liệu, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm...); vật liệu sinh học (chủng vi sinh, chế phẩm sinh học, gen, thực vật, động vật biến đổi gen...); giống cây trồng, giống vật nuôi.
b) Giải pháp quản lý là cách thức tổ chức, điều hành công việc thuộc bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào, trong đó có:
- Phương pháp điều hành, kiểm tra, giám sát công việc.
- Phương pháp thực hiện các thủ tục hành chính (tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đơn thư, tài liệu, xây dựng quy trình, hồ sơ giải quyết công vụ,...).
- Phương pháp tuyên truyền, đào tạo, giảng dạy, huấn luyện.
d) Giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật là phương pháp, cách thức hoặc biện pháp áp dụng một giải pháp kỹ thuật đã biết vào thực tiễn.
a) Có tính mới trong phạm vi cơ sở đó:
- Không trùng với nội dung của giải pháp trong đơn đăng ký sáng kiến nộp trước.
- Không trùng với giải pháp của người khác đã được áp dụng hoặc áp dụng thử, hoặc đưa vào kế hoạch áp dụng, phổ biến hoặc chuẩn bị các điều kiện để áp dụng, phổ biến.
b) Đã được áp dụng hoặc áp dụng thử tại cơ sở đó và có khả năng mang lại lợi ích thiết thực, cụ thể: Việc áp dụng giải pháp đó có khả năng mang lại hiệu quả kinh tế (nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, nâng cao hiệu quả kỹ thuật,...), hoặc lợi ích xã hội (nâng cao điều kiện an toàn lao động, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người,...).
a) Giải pháp mà việc công bố, áp dụng giải pháp trái với các quy định của pháp luật hoặc đạo đức xã hội.
THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN ĐƠN, XÉT VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp cơ sở là: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp tỉnh, các tổ chức, doanh nghiệp nơi tiếp nhận đăng ký sáng kiến hoặc có sáng kiến áp dụng hoặc được chuyển giao sáng kiến theo quy định tại Điều 5, Nghị định số 13/2012/NĐ-CP.
Điều 6. Tiếp nhận đơn và xét công nhận sáng kiến cấp cơ sở
2. Đơn yêu cầu công nhận sáng kiến áp dụng theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN.
3. Thời hạn công nhận sáng kiến cấp cơ sở:
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về thiếu sót của đơn và ấn định thời hạn 05 ngày để tác giả sửa chữa bổ sung, gửi lại.
- Thông báo cho tác giả rõ lý do nếu từ chối chấp nhận đơn.
4. Tiêu chí và cách tính điểm khi xét sáng kiến:
- Sáng kiến có tính mới: Tối đa 30 điểm.
- Sáng kiến được áp dụng mang lại lợi ích thiết thực: Tối đa 30 điểm.
- Nếu chữ số thập phân đầu tiên sau dấu phẩy lớn hơn hoặc bằng 5 thì tăng chữ số nguyên đầu tiên giáp dấu phẩy lên 1.
c) Điểm công nhận sáng kiến: Sáng kiến cấp cơ sở được công nhận phải có điểm trung bình chung của các thành viên Hội đồng sáng kiến chấm đạt từ 50 điểm trở lên và không có tiêu chí nào có điểm trung bình chung dưới 15 điểm.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cấp tỉnh quyết định thành lập Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở để xét duyệt, công nhận sáng kiến trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình phụ trách.
Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở có thể thành lập các tổ chuyên môn để giúp Hội đồng xét và chấm điểm các sáng kiến theo từng lĩnh vực trước khi trình Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở xét và công nhận. Nhiệm vụ, phương thức làm việc, trách nhiệm, trình tự làm việc của các tổ chuyên môn do Chủ tịch Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở quy định.
c) Trường hợp sáng kiến được tạo ra do Nhà nước đầu tư kinh phí phương tiện vật chất - kỹ thuật và người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến chính là tác giả sáng kiến, thì người đứng đầu cơ sở xét công nhận sáng kiến không được là thành viên của Hội đồng sáng kiến khi xét sáng kiến đó.
2. Quy trình họp xét, đánh giá và công nhận sáng kiến được thực hiện theo trình tự sau:
b) Họp Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở:
- Các thành viên Hội đồng nhận xét đánh giá, phản biện.
- Hội đồng sáng kiến tiến hành chấm điểm theo tiêu chí và cách tính điểm sáng kiến thông qua theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 của Quy định này.
- Tổng hợp kết quả xét công nhận sáng kiến trình người có thẩm quyền công nhận sáng kiến hoặc thông báo không công nhận sáng kiến.
Điều 8. Công nhận và hủy bỏ việc công nhận sáng kiến cấp cơ sở
a) Người được công nhận sáng kiến là tác giả sáng kiến trực tiếp tạo ra sáng kiến bằng chính lao động sáng tạo của mình.
b) Người được công nhận là đồng tác giả sáng kiến là người cùng với người khác cùng nhau trực tiếp tạo ra sáng kiến và phải có tỷ lệ đóng góp tương đương nhau, số lượng người được công nhận là đồng tác giả không quá 02 người.
Căn cứ kết quả xét công nhận sáng kiến, Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở hoàn tất thủ tục trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ra quyết định công nhận sáng kiến và cấp giấy chứng nhận sáng kiến (theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến.
THẨM QUYỀN TIẾP NHẬN ĐƠN, XÉT VÀ CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN CẤP TỈNH
1. Thẩm quyền công nhận sáng kiến cấp tỉnh là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Tiếp nhận đơn và xét công nhận sáng kiến cấp tỉnh
- Bước 1: Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, người tiếp nhận ghi nhận đơn vào sổ tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến (nếu có) và trao cho người nộp đơn Giấy biên nhận đơn (theo mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN), trong đó ghi rõ thời gian trả lời kết quả công nhận sáng kiến.
- Bước 3: Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến thành lập các Hội đồng chuyên ngành theo các lĩnh vực để tư vấn, xét và chấm điểm các sáng kiến theo tiêu chí và thang điểm được quy định tại Khoản 7 Điều 10 của Quy định này.
- Bước 5: Cơ quan Thường trực tổng hợp biên bản các cuộc họp của các Hội đồng chuyên ngành, chuẩn bị hồ sơ và nội dung cho cuộc họp của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh.
- Bước 7: Cơ quan thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận sáng kiến hoặc thông báo không công nhận sáng kiến.
Sáng kiến cấp tỉnh được công nhận hằng năm. Thời gian tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến 2 đợt:
b) Đợt 2: Từ ngày 01/12 đến 31/12 hàng năm.
Nội dung đơn yêu cầu công nhận sáng kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 5, Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN. Kèm theo đơn có Quyết định công nhận sáng kiến cấp cơ sở của cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị.
a) Trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét nội dung đơn và thực hiện các thủ tục sau đây:
- Thông báo cho tác giả sáng kiến về việc chấp nhận đơn, ghi nhận các thông tin liên quan của đơn và lưu giữ hồ sơ đơn phù hợp với quy định.
b) Việc xét công nhận sáng kiến được thực hiện trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày thông báo chấp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến hoặc từ ngày hoàn thành việc áp dụng lần đầu, nếu sáng kiến được áp dụng lần đầu sau khi đơn được chấp nhận.
6. Cơ sở tiếp nhận đơn yêu cầu công nhận sáng kiến có trách nhiệm bảo quản, lưu trữ đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có); giữ bí mật thông tin cần được bảo mật theo yêu cầu của tác giả sáng kiến.
a) Sáng kiến cấp tỉnh được thành viên Hội đồng chuyên ngành chấm theo thang điểm 100, nhỏ nhất là 01 điểm, gồm các tiêu chí:
- Quy mô áp dụng của sáng kiến: Tối đa 40 điểm.
c) Sáng kiến được đưa ra Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh xét, công nhận là sáng kiến được ít nhất trên 1/2 thành viên Hội đồng chuyên ngành chấm điểm, đồng thời có điểm trung bình chung đạt từ 70 điểm trở lên và không có tiêu chí nào có điểm trung bình chung dưới 25 điểm.
d) Tiêu chí xét sáng kiến của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh được cụ thể theo 02 tiêu chí: “Đồng ý” hoặc “Không đồng ý”. Trong trường hợp thành viên Hội đồng sáng kiến đánh giá “Không đồng ý” phải nêu rõ lý do. Sáng kiến được công nhận phải có ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng sáng kiến đánh giá “Đồng ý”.
Điều 11. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng chuyên ngành
a) Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập. Thành phần gồm có Chủ tịch Hội đồng là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Hội đồng, các thành viên khác của Hội đồng là thủ trưởng một số sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy viên thư ký là Phó Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, số lượng thành viên Hội đồng từ 7 - 9 người, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chủ tịch Hội đồng xây dựng và ban hành quy chế làm việc của Hội đồng.
b) Cơ quan Thường trực của Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh là Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thái Nguyên.
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho thủ trưởng Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định thành lập các Hội đồng chuyên ngành để chấm và xét các sáng kiến theo các lĩnh vực khác nhau.
Thành phần, số lượng thành viên Hội đồng chuyên ngành do thủ trưởng Cơ quan Thường trực Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh quyết định, nhưng không vượt quá 11 người đối với mỗi Hội đồng.
3. Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật về giữ bí mật, công bố thông tin có liên quan đến sáng kiến là đối tượng được xét duyệt, công nhận.
5. Kinh phí hoạt động của các Hội đồng chuyên ngành và Hội đồng sáng kiến cấp tỉnh áp dụng theo quy định hiện hành đối với hoạt động của Hội đồng Khoa học công nghệ tỉnh, hàng năm được bố trí từ nguồn ngân sách của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm lập dự toán và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
1. Người được công nhận sáng kiến:
Trong trường hợp sáng kiến do nhiều người tạo ra, nhưng chỉ đề nghị công nhận sáng kiến cho một người thì người được công nhận là tác giả sáng kiến phải có tỷ lệ đóng góp trí tuệ nhiều nhất cho việc tạo ra sáng kiến.
2. Công nhận sáng kiến cấp tỉnh:
b) Giấy chứng nhận sáng kiến cấp tỉnh được cấp cho cá nhân có sáng kiến. Đối với sáng kiến của một tập thể tác giả (đồng tác giả) thì giấy chứng nhận sáng kiến được cấp có ghi tên từng người.
a) Người nộp đơn yêu cầu công nhận sáng kiến không phải là tác giả sáng kiến.
CÁC BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
1. Các cơ quan Đảng, sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện các biện pháp sau đây để phổ biến sáng kiến thuộc lĩnh vực quản lý của mình:
b) Hỗ trợ việc triển khai áp dụng sáng kiến lần đầu, thỏa thuận và phối hợp với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến để công bố, phổ biến, áp dụng rộng rãi đối với những sáng kiến có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích to lớn cho xã hội.
2. Cơ quan, tổ chức trực tiếp cung cấp dịch vụ môi giới được thu phí môi giới theo mức thỏa thuận với chủ đầu tư tạo ra sáng kiến.
Điều 14. Khuyến khích phong trào thi đua lao động sáng tạo
a) Tổ chức các hội thi sáng tạo, triển lãm kết quả lao động sáng tạo, tuần lễ sáng kiến cấp tỉnh, tổng kết và khen thưởng hoạt động sáng kiến hàng năm và các hoạt động khác để tôn vinh tổ chức, cá nhân điển hình và biểu dương các sáng kiến có thể áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
2. Cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có thể áp dụng các biện pháp sau đây để khuyến khích tác giả sáng kiến:
b) Ưu tiên xem xét nâng lương, nâng bậc thợ, đào tạo nâng cao trình độ và hưởng các chế độ phúc lợi khác.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các ngành chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết hoạt động sáng kiến thuộc phạm vi quản lý của ngành, đơn vị mình.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG VỀ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách, kế hoạch phát triển hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tiến hành đăng ký, triển khai, áp dụng, chuyển giao và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng kiến có khả năng được bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp tại Việt Nam và nước ngoài.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra, việc thực hiện chính sách, chấp hành pháp luật về sáng kiến tại các tổ chức, cơ sở thuộc phạm vi quản lý của mình và xử lý các hành vi xâm phạm pháp luật về hoạt động sáng kiến theo quy định hiện hành; bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến.
Điều 16. Quản lý hoạt động sáng kiến trong các cơ quan, tổ chức Nhà nước
2. Có nhiệm vụ xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn, quản lý hoạt động sáng kiến ở cấp cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị mình.
4. Thực hiện các biện pháp khuyến khích tác giả sáng kiến, người đăng ký áp dụng sáng kiến và đẩy mạnh phong trào thi đua sáng tạo trong cơ quan, tổ chức mình. Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tổ chức và cá nhân trong hoạt động sáng kiến theo quy định của Nhà nước.
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và quản lý hoạt động sáng kiến.
3. Phổ biến các sáng kiến đã được cấp có thẩm quyền công nhận nhằm khuyến khích phong trào lao động, phát huy sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành, đơn vị.
5. Thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hàng năm cho Sở Khoa học và Công nghệ về tình hình hoạt động sáng kiến (theo mẫu tại Phụ lục IV Thông tư số 18/2013/TT-BKHCN).
1. Thủ trưởng các cấp, các ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực hiện Quy định này và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp quản lý, phát huy tính chủ động sáng tạo, có nhiều sáng kiến mới đạt hiệu quả cao, được công nhận sáng kiến ở các cấp.
Điều 19. Khen thưởng và xử lý vi phạm
2. Các cá nhân, tổ chức, cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật liên quan đến sáng kiến và Quy định này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của tác giả sáng kiến, người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu, chủ đầu tư tạo ra sáng kiến, cơ sở được yêu cầu công nhận sáng kiến, cơ sở nhận chuyển giao sáng kiến được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
File gốc của Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đang được cập nhật.
Quyết định 24/2017/QĐ-UBND Quy định về hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thái Nguyên |
Số hiệu | 24/2017/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Hồng Bắc |
Ngày ban hành | 2017-08-15 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-25 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |