THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2127/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Luật di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH
1. Vị trí, ranh giới, quy mô Khu DLQG Vịnh Xuân Đài
b) Đầu tư có trọng tâm, trọng điểm để Khu DLQG Vịnh Xuân Đài trở thành mũi nhọn của du lịch tỉnh Phú Yên và trở thành khu du lịch có giá trị trong hệ thống du lịch của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ.
d) Phát triển du lịch bền vững trên cơ sở bảo đảm hài hòa với bảo vệ di tích danh lam thắng cảnh quốc gia Vịnh Xuân Đài, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng và lợi ích cho cộng đồng địa phương. Phát triển du lịch theo hướng thu hút đồng thời cả thị trường khách quốc tế và khách nội địa, khách du lịch cao cấp và khách du lịch đại trà, trong đó chú trọng đến thị trường khách cao cấp.
a) Mục tiêu chung
b) Mục tiêu cụ thể
- Tổng thu từ khách du lịch (theo giá hiện hành): Đến năm 2025 đạt trên 400 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2030 đạt khoảng 900 tỷ đồng.
- Chỉ tiêu việc làm: Đến năm 2025 tạo việc làm cho khoảng 2.500 lao động, trong đó có khoảng 1.000 lao động trực tiếp. Phấn đấu đến năm 2030 tạo việc làm cho trên 4.000 lao động với khoảng 1.500 lao động trực tiếp.
a) Phát triển thị trường khách du lịch
- Khách quốc tế: Chú trọng thu hút thị trường khách Tây Âu, Bắc Mỹ và Đông Âu; tập trung khai thác, thu hút thị trường gần như Đông Bắc Á (Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản); tiếp cận và khai thác thị trường Đông Nam Á (Thái Lan, Lào, Campuchia) qua các tỉnh Tây Nguyên; trong đó tập trung vào phân khúc thị trường khách du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thể thao, khám phá, tìm hiểu văn hóa, lịch sử.
- Các sản phẩm du lịch chủ đạo:
+ Du lịch tham quan, trải nghiệm trên vịnh: Du thuyền tham quan ngắm cảnh; khám phá, tắm biển, thưởng thức ẩm thực trên các đảo; tham quan, trải nghiệm tại các khu nuôi trồng thủy sản; ngắm cảnh hoàng hôn trên vịnh...
+ Du lịch sinh thái: Lặn biển ngắm san hô, khám phá hệ sinh thái biển... với dịch vụ cao cấp và quy định nghiêm ngặt; ngắm cảnh, chụp ảnh các rạn san hô gần bờ, các sinh vật biển...; đi bộ, dã ngoại, cắm trại, quan sát động, thực vật trong rừng.
+ Du lịch gắn với văn hóa ẩm thực: Thưởng thức văn hóa ẩm thực và đặc sản biển như: Mắt cá ngừ đại dương, sò huyết, cua huỳnh đế, hàu, ốc nhảy, ghẹ, tôm hùm, khô cá đét, mực, sứa, các loại nước mắm và bánh truyền thống.
+ Du lịch cộng đồng: Gắn với các làng nghề truyền thống, làng chài ven biển (Tiên Châu, Bình Thạnh, Tân Thạnh...), các hoạt động du lịch trải nghiệm đời sống hàng ngày cùng người dân địa phương như: chế biến nước mắm, đan lưới, nuôi trồng và đánh bắt thủy sản...
+ Du lịch thương mại, công vụ: Trải nghiệm các hoạt động du lịch, dịch vụ về đêm: Chợ đêm du lịch, phố đi bộ văn hóa du lịch...
c) Tổ chức không gian phát triển du lịch
- Tập trung phát triển không gian du lịch trên mặt vịnh và 9 phân khu du lịch, gồm:
+ Phân khu du lịch Bắc Từ Nham (thôn Vịnh Hòa, xã Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu): Phát triển du lịch nghĩ dưỡng, tắm biển, vui chơi giải trí, thể thao trên vịnh, thể thao trên cát.
+ Khu rừng sinh thái (bán đảo Xuân Thịnh, thị xã Sông Cầu): Phát triển thành khu cảnh quan, tổ chức các hoạt động leo núi, cắm trại, dã ngoại...
+ Phân khu du lịch Bắc Sông Cầu (phường Xuân Yên, phường Xuân Phú, thị xã Sông Cầu): Hình thành trung tâm đón tiếp, phân phối khách cho toàn bộ Khu du lịch Vịnh Xuân Đài; phát triển thương mại dịch vụ du lịch, hoạt động vui chơi giải trí, thể thao gắn với đô thị Sông Cầu.
+ Phân khu núi Dòng Bồ (phường Xuân Đài, thị xã Sông Cầu): Phát triển công viên vui chơi giải trí công nghệ cao.
+ Phân khu du lịch Gành Đá Đĩa (xã An Ninh Đông, huyện Tuy An): Phát triển du lịch tham quan, du lịch văn hóa, trải nghiệm và nghỉ dưỡng cộng đồng.
+ Các điểm du lịch cộng đồng: Làng chài Bình Thạnh, Tiên Châu, làng nghề chế biến hải sản khô và nước mắm Gành Đỏ.
d) Phát triển các tuyến du lịch chủ yếu
+ Tuyến du lịch tham quan trên vịnh kết nối đến các điểm du lịch: Đảo Nhất Tự Sơn, Cù lao Ông Xá, Hòn Yến, cồn Đám Cả, các khu nuôi trồng thủy sản...
- Tuyến du lịch nội tỉnh:
+ Theo đường bộ: Kết nối với các địa phương ven biển thành phố Tuy Hòa, huyện Tuy An và các huyện miền núi phía Tây của tỉnh Phú Yên...
- Tuyến du lịch quốc gia: Tuyến du lịch Bắc - Nam theo quốc lộ 1A; tuyến du lịch đường biển kết nối với Hải Phòng, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu...
- Cơ sở lưu trú: Phát triển các cơ sở lưu trú cao cấp (khách sạn 4-5 sao, khu nghỉ dưỡng cao cấp, biệt lập) tại phân khu Nam Từ Nham, bãi Ôm, bãi Bàng; du thuyền lưu trú trên mặt vịnh. Đầu tư phát triển cơ sở lưu trú phổ thông (khách sạn 1-3 sao, nhà nghỉ) tại phân khu Bắc sông Cầu, Nam sông Cầu, Gành Đỏ - Bình Sa, Bắc Từ Nham.
- Hệ thống vui chơi giải trí: Phát triển khu vui chơi giải trí cao cấp tại phân khu Bắc Từ Nham, Nam Từ Nham, núi Mù U (Nam Sông Cầu), núi Dòng Bồ; khu vui chơi giải trí nội thị tại thị xã Sông Cầu; khu cắm trại, dã ngoại tại khu rừng sinh thái bán đảo Xuân Thịnh, đảo Nhất Tự Sơn, Cù lao Ông Xá.
- Căn cứ vào khả năng cân đối vốn hàng năm, ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật khung; hỗ trợ xúc tiến quảng bá, xây dựng thương hiệu Khu DLQG, phát triển nguồn nhân lực; bảo tồn, phát huy các giá trị di sản văn hóa; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Giải pháp về quy hoạch và quản lý quy hoạch:
- Đề xuất mô hình quản lý Khu DLQG Vịnh Xuân Đài để thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, các hoạt động khai thác, phát triển và vận hành Khu du lịch theo Quy hoạch đã được phê duyệt; ban hành Quy chế quản lý Khu DLQG Vịnh Xuân Đài.
- Việc chuyển đổi các loại đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để phục vụ phát triển du lịch trong phạm vi Quy hoạch phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai. Việc chuyển đổi đất rừng (nếu có) phải thực hiện theo đúng Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và các quy định pháp luật hiện hành. Việc chuyển giao đất quốc phòng về địa phương quản lý, sử dụng trong phạm vi Quy hoạch này thực hiện theo đúng quy định tại Điều 148 Luật đất đai.
b) Giải pháp cơ chế, chính sách:
+ Cho phép các tổ chức, cá nhân được đóng góp quỹ đất vào dự án đầu tư theo hình thức góp vốn cùng kinh doanh.
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Cơ chế, chính sách đầu tư, huy động vốn đầu tư:
+ Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình mới trên nền quỹ đất không có tài sản trên đất, tỉnh Phú Yên hỗ trợ giải phóng, bàn giao mặt bằng sạch theo quy định. Đối với các dự án thuê lại mặt bằng, quỹ đất hiện có tài sản trên đất, tỉnh Phú Yên hỗ trợ một phần kinh phí hóa giá tài sản trên đất hiện có.
+ Thiết lập đường dây nóng về đầu tư giữa chính quyền các cấp với các nhà đầu tư để kịp thời nắm bắt và giải quyết các bức xúc, khó khăn của các nhà đầu tư.
+ Dành nguồn ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các dự án bảo tồn văn hóa và bản sắc địa phương, các dự án hỗ trợ phát triển cho cộng đồng địa phương.
+ Giảm thuế và ưu đãi về tài chính đối với những dự án phát triển du lịch có sự tham gia của cộng đồng.
c) Giải pháp phát triển hệ thống hạ tầng du lịch
- Đề xuất nâng cấp sân bay Tuy Hòa, khuyến khích các hãng hàng không tăng thêm số chuyến bay; giảm giá thành; đồng thời khuyến khích mở mới đường bay từ Đà Nẵng, Cần Thơ.
- Đề xuất tổ chức các tuyến xe buýt chuyên dụng, xe buýt nhanh kết nối từ sân bay Tuy Hòa, sân bay Phù Cát (tỉnh Bình Định) đến Khu DLQG Vịnh Xuân Đài; tổ chức các loại hình xe điện kết nối các điểm du lịch trong phạm vi Khu DLQG Vịnh Xuân Đài, về lâu dài xây dựng mạng lưới đón khách miễn phí từ sân bay Tuy Hòa, nhà ga đường sắt Bắc - Nam đến Khu DLQG Vịnh Xuân Đài.
d) Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực
- Tạo điều kiện để các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh Phú Yên liên kết với các trường đào tạo có uy tín trong và ngoài nước tổ chức các lớp đào tạo cán bộ quản lý, nhân viên phục vụ chuyên ngành du lịch như: Lễ tân, hướng dẫn viên du lịch, quản trị khách sạn...
đ) Giải pháp bảo đảm an ninh, quốc phòng
- Trong quá trình lập các đồ án quy hoạch chi tiết, các dự án đầu tư cụ thể tại Khu DLQG Vịnh Xuân Đài phải có ý kiến tham gia của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Bộ Tư lệnh Quân khu 5 theo đúng quy định tại Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ, bảo đảm không chồng lấn hoặc gây ảnh hưởng đến vị trí đóng quân, các công trình quốc phòng trên địa bàn và loại trừ nguy cơ phương hại đến an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu thành lập đội cứu hộ phản ứng nhanh, có đầy đủ trang thiết bị phục vụ công tác cứu hộ; đào tạo lực lượng chuyên nghiệp trong công tác tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, bảo đảm cứu hộ, cứu nạn được nhanh nhất.
- Các ngành Quốc phòng, Công an tham gia tích cực trong quá trình lập quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng và kế hoạch phát triển khu du lịch; trong quá trình hoạt động du lịch.
- Đối với sản phẩm du thuyền nghỉ dưỡng trên vịnh cần phát triển theo hướng phục vụ du khách cao cấp với quy định nghiêm ngặt về lịch trình, tuyến tham quan, khu vực neo đậu nhằm hạn chế số lượng tàu hoạt động cùng lúc, gây áp lực, tác động đến môi trường cảnh quan. Xây dựng các tuyến du lịch tham quan, neo đậu trên vịnh với quy định cụ thể số lượng du thuyền trên mỗi tuyến. Đồng thời phân vùng khu vực đối với tàu tham quan trong ngày và tàu lưu trú đêm trên vịnh.
- Xây dựng các bảng chỉ dẫn du lịch bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau tại các khu vực, điểm du lịch chính tạo thuận lợi du khách tham quan, tìm hiểu trải nghiệm văn hóa; lắp đặt hệ thống internet không dây tốc độ cao và miễn phí tại khu du lịch.
- Xây dựng, quảng bá lịch sự kiện, chương trình du lịch, đặc biệt là các sản phẩm du lịch mang đậm bản sắc của địa phương, của vùng phù hợp với điều kiện thời tiết, theo mùa vụ trong năm.
- Xây dựng các chương trình kích cầu như giảm giá các chương trình du lịch, khuyến mãi các dịch vụ du lịch... vào từng mùa du lịch, phù hợp với từng thị trường khách khác nhau và điều kiện thực tế.
h) Giải pháp ứng dụng khoa học và công nghệ:
- Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý, doanh nghiệp, cộng đồng địa phương thông qua các khóa tập huấn ngắn hạn về công nghệ thông tin như: marketing trực tuyến (e-marketing), khai thác mạng xã hội trong kinh doanh du lịch...
i) Giải pháp xúc tiến, quảng bá xây dựng thương hiệu khu du lịch:
- Xây dựng bộ công cụ quảng bá, tuyên truyền như: Sách ảnh du lịch, cẩm nang cho hướng dẫn viên, tập gấp giới thiệu, phim ngắn giới thiệu du lịch... cho Vịnh Xuân Đài bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau.
k) Giải pháp bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống, thiên tai:
- Khoanh vùng bảo vệ các khu vực có rạn san hô quý, nghiêm cấm việc khai thác san hô trái phép dưới mọi hình thức.
- Ưu tiên triển khai ứng dụng khoa học công nghệ và thực phẩm sạch trong hoạt động kinh doanh du lịch.
- Thực hiện nghiêm việc trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, nhằm duy trì độ che phủ, tạo cảnh quan, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ đất, nước, môi trường.
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ quét, sạt lở bờ biển, bão, nước biển dâng, phân vùng ngập lụt. Xây dựng hệ thống lưu trữ thông tin và cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
b) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hỗ trợ Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên thực hiện xã hội hóa đầu tư phát triển du lịch và kêu gọi vốn đầu tư phát triển Khu DLQG Vịnh Xuân Đài.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm tổng hợp, cân đối kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên
b) Đề xuất mô hình quản lý Khu DLQG Vịnh Xuân Đài đáp ứng vai trò, nhiệm vụ quản lý Khu DLQG theo quy định của pháp luật; xây dựng và ban hành quy chế quản lý Khu DLQG, trong đó có các quy định đối với đầu tư phát triển, các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, hoạt động của khách du lịch và cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ tài nguyên, môi trường và phù hợp với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh biển đảo.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu DLQG Vịnh Xuân Đài theo đúng quy hoạch được duyệt. Căn cứ vào tình hình thực tế triển khai, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thể thống nhất việc điều chỉnh tên, quyết định bổ sung hoặc giảm bớt dự án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀO KHU DU LỊCH QUỐC GIA VỊNH XUÂN ĐÀI, TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 2127/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
TT | Hạng mục | Phân kỳ thực hiện | |
Đến 2025 | 2026-2030 | ||
A |
|
| |
1 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
B |
|
| |
1 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
2 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
3 |
Hoàn thành |
| |
4 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
5 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
6 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
c |
|
| |
1 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
2 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
3 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
4 |
| Hoàn thành | |
5 |
| Hoàn thành | |
6 |
| Hoàn thành | |
D |
|
| |
1 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
2 |
Hoàn thành |
| |
3 |
| Hoàn thành | |
4 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
5 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án | |
6 |
Hoàn thành giai đoạn 1 | Hoàn thành dự án |
File gốc của Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 2127/QĐ-TTg năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Vịnh Xuân Đài, tỉnh Phú Yên đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 2127/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2017-12-29 |
Ngày hiệu lực | 2017-12-29 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |