THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1772/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 12 năm 2018 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 08-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
Căn cứ Quyết định số 2350/QĐ-TTg ngày 24/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng Duyên hải Nam Trung Bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH
1. Vị trí, quy mô, ranh giới Khu DLQG Mũi Né
b) Ranh giới Khu DLQG Mũi Né được xác định như sau: Phía Bắc giới hạn bởi tuyến đường Võ Nguyên Giáp và các tuyến đường tỉnh 715, 716 và 716B; phía Đông giáp sông Lũy và biển Đông; phía Tây dọc theo ranh giới hành chính phường Phú Hài, thành phố Phan Thiết; phía Nam giáp biển Đông.
a) Phát triển bền vững Khu DLQG Mũi Né theo hướng tăng trưởng xanh, bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan, đặc biệt là thắng cảnh Bàu Trắng, Bàu Sen và các đồi cát ven biển, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, xói lở bờ biển; phát triển hài hòa giữa du lịch với khai thác khoáng sản, nông, lâm, ngư nghiệp và năng lượng; bảo đảm lợi ích của Nhà nước, cộng đồng dân cư và doanh nghiệp, thực hiện công bằng xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và xóa đói giảm nghèo.
c) Phát triển Khu DLQG Mũi Né trong mối liên kết chặt chẽ với các điểm du lịch trong tỉnh Bình Thuận, trong vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
3. Mục tiêu phát triển
Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất, kỹ thuật du lịch, đáp ứng các tiêu chí của Khu du lịch quốc gia; thu hút các nhà đầu tư chiến lược có tầm cỡ để phát triển Khu du lịch Mũi Né trở thành một điểm đến hấp dẫn, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống du lịch của vùng du lịch Duyên hải Nam Trung Bộ và cả nước. Phấn đấu đến năm 2030, Khu DLQG Mũi Né trở thành một trong những điểm đến hàng đầu của Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
- Về khách du lịch: Năm 2025 đón khoảng 9,0 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế khoảng 1,5 triệu lượt. Phấn đấu đến năm 2030 đón khoảng 14,0 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt trên 2,5 triệu lượt.
- Phát triển buồng lưu trú: Nhu cầu buồng lưu trú đến năm 2025 trên 21.000 buồng và năm 2030 trên 41.000 buồng.
4. Các định hướng phát triển chủ yếu
- Giai đoạn từ nay đến 2025:
+ Đối với thị trường khách du lịch trong nước, tập trung ưu tiên thu hút phân khúc có mức chi tiêu cao đến từ các đô thị lớn và ưa thích các sản phẩm du lịch biển như nghỉ dưỡng biển, sinh thái biển, thể thao biển.
b) Phát triển sản phẩm du lịch
+ Các sản phẩm du lịch biển: Tập trung phát triển du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái biển và thể thao biển.
- Các sản phẩm du lịch quan trọng:
+ Các sản phẩm du lịch gắn với cộng đồng: Du lịch nghỉ dưỡng tại nhà dân, du lịch làng nghề truyền thống, du lịch làng chài.
- Phát triển các sản phẩm bổ trợ, bao gồm: các loại hình vui chơi giải trí ban đêm, các sản phẩm giải trí đặc thù, vui chơi giải trí công nghệ cao, các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, diễn xướng dân gian, mua sắm sản vật và hàng lưu niệm thủ công mỹ nghệ.
- Hình thành các phân khu du lịch chính của Khu DLQG Mũi Né:
+ Phân khu du lịch biển Mũi Né (dải ven biển khu vực Mũi Né và Hàm Tiến, thành phố Phan Thiết, diện tích khoảng 340 ha): Là phân khu cốt lõi của Khu DLQG. Khu vực này tập trung phát triển các không gian công cộng kết hợp với các mô hình khu nghỉ dưỡng quy mô vừa và nhỏ; đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, đặc biệt là sản phẩm vui chơi giải trí, các hoạt động về đêm.
- Phát triển 04 trung tâm dịch vụ gắn với các khu vực phát triển đô thị theo định hướng phát triển đô thị của tỉnh Bình Thuận, có chức năng cung cấp các dịch vụ, sản phẩm bổ trợ và hậu cần cho Khu DLQG Mũi Né, gồm: Trung tâm dịch vụ du lịch Hàm Tiến (phường Hàm Tiến, thành phố Phan Thiết); Trung tâm dịch vụ du lịch Mũi Né (phía Nam phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết); Trung tâm dịch vụ du lịch Hòa Thắng (phía Bắc xã Hòa Phú, huyện Tuy Phong giáp với sông Lũy); Trung tâm dịch vụ du lịch Suối Nước (khu vực Hòn Rơm, phía Đông phường Mũi Né, thành phố Phan Thiết).
+ Danh thắng Bàu Trắng (xã Hòa Thắng, huyện Bắc Bình): Thực hiện khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt, xác định là biểu tượng độc đáo của Mũi Né. Định hướng khai thác các giá trị cảnh quan gắn với bảo vệ môi trường.
- Các điểm du lịch vệ tinh của Khu DLQG Mũi Né bao gồm: Đô thị du lịch Phan Thiết; các khu, điểm du lịch tại các khu vực lân cận thuộc các huyện Hàm Thuận Nam, Hàm Thuận Bắc và thị xã La Gi.
+ Tuyến du lịch đường bộ: Phát triển theo các tuyến quốc lộ 1A, 28, 28B và tuyến đường cao tốc Bắc - Nam kết nối Khu DLQG Mũi Né với các trọng điểm phát triển du lịch, các khu, điểm du lịch ở Thành phố Hồ Chí Minh, Nha Trang (Khánh Hòa) và các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, Đà Lạt (Lâm Đồng) và các tỉnh Tây Nguyên, Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
+ Tuyến du lịch theo đường biển: Xây dựng bến thuyền du lịch tại cảng Phan Thiết kết nối Khu DLQG Mũi Né với các tuyến du lịch đường biển trong nước và quốc tế.
d) Định hướng phát triển cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
+ Ưu tiên phát triển các loại hình cơ sở lưu trú cao cấp gắn với các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng đặc thù tại các phân khu du lịch của Khu DLQG Mũi Né; đồng thời chú trọng phát triển cơ sở lưu trú gắn với cộng đồng như nghỉ dưỡng tại các làng chài, lưu trú tại nhà dân và tại các trung tâm dịch vụ du lịch.
+ Khách sạn, nhà nghỉ cộng đồng quy mô nhỏ phát triển ở khu vực trung tâm các phường Mũi Né, Hàm Tiến thành phố Phan Thiết và các điểm du lịch cộng đồng như làng chài Mũi Né, làng nghề nước mắm Phú Hài.
+ Hệ thống cơ sở chuyên doanh dịch vụ ẩm thực phục vụ khách du lịch: nhà hàng, khu dịch vụ ẩm thực, các khu dịch vụ ẩm thực ngoài trời.
- Phát triển hệ thống cơ sở vui chơi giải trí: Công viên vui chơi giải trí Hòn Rơm; các khu vui chơi giải trí, các không gian công cộng tại các Trung tâm dịch vụ du lịch và các Phân khu du lịch động lực; các khu vui chơi giải trí trên các bãi biển và khu vực đồi cát.
- Phát triển hạ tầng phục vụ du lịch:
+ Hoàn thiện hệ thống giao thông nội bộ như các tuyến đường ven biển, tuyến đường kết nối các phân khu chính của Khu DLQG Mũi Né.
5. Định hướng đầu tư
b) Tăng cường thu hút các nhà đầu tư chiến lược đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch, cơ sở dịch vụ du lịch tại các Trung tâm dịch vụ du lịch và các Phân khu du lịch động lực theo Quy hoạch được duyệt.
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
- Tổ chức công bố công khai quy hoạch và triển khai thực hiện các quy hoạch, dự án theo quy định của pháp luật.
- Việc đầu tư xây dựng, quản lý đầu tư xây dựng trong phạm vi Khu DLQG Mũi Né tuân thủ theo quy định của pháp luật về xây dựng, quy hoạch xây dựng được duyệt, quy chế quản lý Khu DLQG Mũi Né và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 148 Luật đất đai.
- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên vùng trong việc thực hiện quy hoạch; định kỳ kiểm tra, giám sát để kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.
- Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước để đẩy nhanh quá trình đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khung và hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật đến chân hàng rào dự án. Chú trọng huy động nguồn vốn ODA cho các công trình cơ sở hạ tầng du lịch và tranh thủ sự hỗ trợ của quốc tế.
- Định kỳ tổ chức các hội nghị xúc tiến đầu tư Khu DLQG Mũi Né, trong đó chú trọng xúc tiến đầu tư cho các dự án trong danh mục dự án ưu tiên và tại một số thị trường trọng điểm.
d) Giải pháp phát triển nguồn nhân lực
- Hỗ trợ từ ngân sách để tổ chức các chương trình bồi dưỡng ngắn hạn về nghiệp vụ du lịch và nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân cư; hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề từ lao động nông nghiệp sang làm dịch vụ du lịch.
- Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo chuyên ngành, các doanh nghiệp du lịch lớn để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nhân lực hiện có và tạo thêm nguồn nhân lực mới.
- Ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào nghiên cứu, bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch, đặc biệt trong hoạt động giám sát và cảnh báo thiên tai, sự cố môi trường.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến vào hoạt động quản lý, đào tạo nhân lực du lịch, nghiên cứu thị trường và xúc tiến, quảng bá du lịch. Chú trọng ứng dụng công nghệ thực tế ảo và trí tuệ nhân tạo, trợ lý du lịch ảo, bản đồ số du lịch, các phần mềm ứng dụng trên điện thoại thông minh để hỗ trợ khách du lịch trước, trong và sau chuyến đi, phát triển du lịch thông minh.
- Phát triển đa dạng các tài liệu, ấn phẩm, các công cụ nhận dạng thương hiệu với nhiều ngoại ngữ khác nhau. Tăng cường các hoạt động xúc tiến du lịch và đầu tư theo hình thức farmtrip, hội chợ du lịch.
- Quảng bá, tuyên truyền du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng, chú ý các phương tiện quảng bá công nghệ mới, các ứng dụng trên điện thoại di động phục vụ cung cấp thông tin du lịch Khu DLQG Mũi Né.
g) Giải pháp về thị trường và sản phẩm du lịch
- Đa dạng hóa sản phẩm phục vụ du lịch, tạo ra nét độc đáo, tăng tính hấp dẫn với du khách tạo cho du khách có nhiều trải nghiệm khác nhau khi đến Khu DLQG Mũi Né. Tập trung phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng gắn với bãi biển đẹp, khu thể thao biển đầy hấp dẫn, điểm tham quan đồi cát độc đáo níu chân du khách.
h) Giải pháp liên kết phát triển du lịch
- Tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa nghệ thuật, thi đấu thể thao và quảng bá và xúc tiến du lịch quốc gia và quốc tế. Mở rộng và phát huy các mối quan hệ hợp tác song phương nhằm tăng cường tiếp xúc, quảng bá, giới thiệu, thu hút đầu tư.
i) Giải pháp bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu
- Giải pháp bảo vệ danh thắng Bàu Trắng: Tổ chức khoanh vùng, cắm mốc và công bố công khai ranh giới vùng bảo vệ cảnh quan; di dời các hoạt động ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường; không cấp phép khai thác khoáng sản và xây dựng trong ranh giới khu vực bảo vệ cảnh quan; xây dựng và triển khai thực hiện các quy định cụ thể bảo vệ môi trường danh thắng Bàu Trắng đối với khách du lịch.
- Tranh thủ tối đa nguồn hỗ trợ tài chính, kỹ thuật từ các nước, các tổ chức quốc tế đồng thời nghiên cứu xây dựng chính sách khuyến khích, ưu đãi, hỗ trợ các nhà đầu tư vào lĩnh vực ứng phó, giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, nhất là trong lĩnh vực du lịch.
- Bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội gắn với an ninh, quốc phòng theo quy định tại Quyết định số 13/2012/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế kết hợp kinh tế - xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ; tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch phát triển. Quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, nắm bắt kịp thời các vấn đề liên quan đến an ninh, quốc phòng để có phương án xử lý kịp thời với các tình huống.
- Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng công an, quân đội trong quá trình thực hiện quy hoạch cụ thể; thanh tra, kiểm tra tiến độ và hiệu quả triển khai các dự án thành phần, bảo đảm phát triển du lịch gắn liền với nhiệm vụ bảo vệ an ninh, quốc phòng.
- Tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân, khách du lịch nâng cao nhận thức về bảo vệ an ninh quốc gia, tự giác tham gia phong trào Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và Xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Nâng cao ý thức của người dân về ý nghĩa của việc bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch, bản sắc văn hóa thông qua các chương trình giáo dục môi trường, tìm hiểu về cội nguồn với các hình thức tuyên truyền đa dạng, mang tính xã hội sâu rộng.
- Dành nguồn ngân sách nhà nước cho việc thực hiện các dự án bảo tồn danh thắng Bàu Trắng và các vùng cảnh quan đồi cát độc đáo,.
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Các dự án ưu tiên đầu tư thuộc phạm vi Khu DLQG này căn cứ vào quy mô, tính chất của từng dự án phải có ý kiến của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì phối hợp với các bộ, ngành liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Quy hoạch.
a) Phối hợp Bộ Tài chính tổng hợp, cân đối kinh phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện quy hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Các bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện quy hoạch.
a) Tổ chức công bố quy hoạch; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; kiểm tra, giám sát thường xuyên; tiến hành sơ kết việc thực hiện quy hoạch để kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung; bảo đảm việc tích hợp đồng bộ, thống nhất vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 được lập theo các quy định của pháp luật về quy hoạch.
c) Rà soát, đánh giá hiệu quả đầu tư và điều chỉnh định hướng của dự án phù hợp với Quy hoạch này. Kiên quyết đưa ra khỏi Khu DLQG những dự án không phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển du lịch bền vững của Khu DLQG Mũi Né.
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư vào Khu DLQG Mũi Né theo đúng quy hoạch được duyệt.
đ) Tiếp tục duy trì Ban ứng phó biến đổi khí hậu, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan tìm nguồn viện trợ không hoàn lại, vay vốn cho việc thực hiện các chương trình, dự án biến đổi khí hậu tại Khu DLQG Mũi Né.
Quy hoạch này thực hiện cho đến khi được tích hợp đồng bộ, thống nhất vào quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030 được lập theo các quy định của pháp luật về quy hoạch.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; | KT. THỦ TƯỚNG |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH QUỐC GIA MŨI NÉ, TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 1772/QĐ-TTg, ngày 18 tháng 12 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
STT | Tên dự án | Giai đoạn 2018-2025 | Giai đoạn 2026-2030 | |
1 |
Hoàn thành | |||
2 |
| |||
3 |
Hoàn thành | |||
1 |
| |||
1 |
Hoàn thành | |||
2 |
| |||
3 |
Hoàn thành | |||
4 |
Hoàn thành | |||
5 |
Hoàn thành | |||
6 |
|
File gốc của Quyết định 1772/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Né tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1772/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Mũi Né tỉnh Bình Thuận đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 1772/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Vũ Đức Đam |
Ngày ban hành | 2018-12-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-12-18 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |