ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/2016/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 21 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29/8/2014 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính Phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ PHONG TRÀO THI ĐUA "LÀO CAI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI VÀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG" GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số: 17/2016/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Bản Quy định này quy định về nội dung thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua; các hình thức khen thưởng; quy trình, thủ tục đề nghị khen thưởng; trách nhiệm của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua "Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững" giai đoạn 2016-2020.
1. Các đối tượng tham gia hưởng ứng phong trào thi đua quy định tại Điều 3 Quy định này.
a) Các thôn, bản, tổ dân phố; các xã, phường, thị trấn;
c) Các huyện, thành phố; các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
2. Cá nhân, hộ gia đình:
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, đơn vị, địa phương.
1. Mục tiêu tổng quát:
hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ. Đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn không ngừng được nâng lên, tạo ra sự phát triển hài hòa giữa các vùng đặc biệt là tạo sự chuyển biến nhanh hơn cho các khu vực có nhiều khó khăn như ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng cao và vùng có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số;
2. Mục tiêu cụ thể:
b) Hoàn thành 8 tiêu chí NTM tại các xã, bao gồm tiêu chí: Thủy lợi; Điện; Bưu điện; Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên; Y tế; Giáo dục; Văn hóa; Hệ thống chính trị xã hội;
d) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh mỗi năm từ 4-5%; trong đó tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn hàng năm giảm từ 3-4% riêng các huyện nghèo Bắc Hà, Mường Khương, Si Ma Cai, bình quân giảm 5,8%/năm; các huyện Bát Xát, Sa Pa, Văn Bàn bình quân giảm 4,7%/năm. Tỷ lệ tái nghèo bình quân dưới 1%/năm. Phấn đấu giảm trên 2.000 hộ cận nghèo/năm;
e) Đẩy mạnh cải tạo phong tục tập quán lạc hậu ở khu vực nông thôn, tập trung xây dựng môi trường nông thôn xanh, sạch, đẹp phấn đấu đến cuối năm 2020 toàn tỉnh có 90% hộ gia đình khu vực nông thôn có và sử dụng nhà vệ sinh hợp quy cách; 85% hộ gia đình chăn nuôi có chuồng nuôi nhốt gia súc hợp vệ sinh.
Phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020” tập trung vào 6 nội dung thi đua trọng tâm sau:
2. Xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với duy tu bảo dưỡng các công trình cơ sở hạ tầng nông thôn.
4. Cải tạo vệ sinh môi trường nông thôn.
6. Cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số.
1. Tập thể đề nghị khen thưởng cấp tỉnh và cấp Nhà nước phải là tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua; có mô hình tiêu biểu; gắn thi đua với việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
3. Trong một năm mỗi tập thể, cá nhân, hộ gia đình chỉ được đề nghị tặng không quá 01 Bằng khen, Cờ thi đua trong phong trào thi đua này.
Thực hiện theo quy định của Chính phủ và văn bản hướng dẫn của các bộ, ngành trung ương.
1. Tặng 01 lần cho huyện được công nhận huyện đạt chuẩn Nông thôn mới và thưởng 2 tỷ đồng để huyện đầu tư xây dựng công trình phúc lợi. Sau khi công trình hoàn thành phải được gắn biển tên công trình và nguồn vốn đầu tư: “Công trình được đầu tư xây dựng bằng nguồn kinh phí khen thưởng huyện Nông thôn mới”.
3. Tặng 01 lần cho xã dẫn đầu mỗi huyện trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững khi sơ kết, tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 có thành tích liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm và là đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo còn lại thấp nhất huyện tại thời điểm sơ kết, tổng kết.
4. Tặng cho 01 huyện dẫn đầu trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững khi tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo cao nhất.
b) Tặng cho 01 xã có số tiêu chí xây dựng nông thôn mới hoàn thành trong năm cao nhất của mỗi huyện, thành phố;
d) Tặng cho 01 xã dẫn đầu mỗi huyện có tỷ lệ hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo trong năm cao nhất huyện, thành phố;
e) Tặng cho 01 xã dẫn đầu trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững khi tổng kết giai đoạn 2016 - 2020 có thành tích 5 năm liên tục hoàn thành vượt mức chỉ tiêu giảm nghèo hàng năm và là xã có tỷ lệ hộ nghèo còn lại năm 2020 thấp nhất trong các xã thuộc huyện, thành phố;
2. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân, hộ gia đình đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Tặng 01 lần cho hộ gia đình tiêu biểu của mỗi huyện, thành phố thuộc diện hộ nghèo có mô hình thoát nghèo bền vững từ 05 năm trở lên trước khi trình khen thưởng;
d) Khi tổng kết chương tình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh giúp được mỗi xã đạt chuẩn nông thôn mới được chọn 01 cá nhân là lãnh đạo đơn vị được UBND tỉnh phân công giúp đỡ xã hoặc công chức, viên chức, người lao động tiêu biểu xuất sắc nhất trong việc tham mưu cho lãnh đạo đơn vị giúp đỡ xã đạt chuẩn nông thôn mới (số cá nhân được chọn tương ứng với số xã được công nhận nông thôn mới);
3. Giấy khen của thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Đăng ký nội dung thi đua xây dựng nông thôn mới của các huyện, thành phố gửi Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh trước ngày 10/01 hàng năm;
2. Đăng ký nội dung thi đua giảm nghèo bền vững:
b) Sở Lao động, Thương binh và xã hội tỉnh tổng hợp kết quả đăng ký thi đua gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 15/01 hàng năm.
Điều 11. Thủ tục, hồ sơ, thời gian trình khen thưởng
2. Quy trình và thời gian trình khen thưởng:
b) Cơ quan Thường trực cấp huyện tổng hợp và trình Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng (qua Phòng Nội vụ huyện, thành phố) trước ngày 10/01 hàng năm;
d) Cơ quan thường trực cấp tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) trước ngày 20/01 hàng năm.
1. Tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của tập thể, cá nhân được trích từ kinh phí khen thưởng tỉnh.
1. Giao cho Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh là cơ quan Thường trực nội dung thi đua xây dựng nông thôn mới; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực nội dung thi đua giảm nghèo bền vững. Cơ quan thường trực có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ (Ban TĐKT tỉnh), Hội đồng TĐKT tỉnh, các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức triển khai các nội dung của quy định này đến các đối tượng thi đua, tổng hợp đăng ký thi đua, chỉ đạo điểm, phát hiện, bồi dưỡng, xây dựng điển hình tiên tiến các cấp; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá, thẩm định và trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nội dung thi đua; báo cáo sơ kết, tổng kết nội dung thi đua trên phạm vi toàn tỉnh 6 tháng, 1 năm, 2,..., 5 năm.
Các cơ quan thường trực nội dung thi đua cần chủ động trong việc đổi mới, đẩy mạnh nội dung thi đua, tạo sức lan tỏa phong trào thi đua yêu nước vì nhân dân, đưa phong trào thi đua trở thành động lực thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị và phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương trong giai đoạn 2016 - 2020.
3. Các cơ quan thường trực nội dung thi đua kiểm tra, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức triển khai phong trào thi đua; tổng hợp báo cáo phong trào thi đua theo quy định. Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và hoàn thành có hiệu quả các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao trong Chương trình xây dựng nông thôn mới và Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh.
ủy chủ trì chỉ đạo các cơ quan truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, phát hiện, biểu dương và nhân rộng những cách làm hay, cách làm mới, sáng tạo, hiệu quả, các điển hình tiên tiến trong phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 -2020.
tổ chức trực thuộc, đoàn viên, hội viên tích cực tham gia thực hiện thắng lợi phong trào thi đua “Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững” giai đoạn 2016 -2020.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện quyết định nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh và Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh tổng hợp báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) để sửa đổi, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Quyết định 17/2016/QĐ-UBND Quy định về phong trào thi đua Lào Cai xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Số hiệu | 17/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đặng Xuân Phong |
Ngày ban hành | 2016-03-21 |
Ngày hiệu lực | 2016-03-31 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Hết hiệu lực |