THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 127/2009/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2009 |
BAN HÀNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 12 năm 2009.
2. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra và thi hành Quyết định này.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ Công an (C34);
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Vĩnh Trọng
VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
(Ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ)
1. Thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý bao gồm các báo cáo và số liệu thống kê về phòng, chống ma túy.
a) Thông tin do Bộ Công an thu thập và tổng hợp thông tin thống kê về phòng, chống ma túy từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện;
c) Thông qua các hoạt động quản lý khác của Nhà nước.
Chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy bao gồm các chỉ tiêu thống kê quốc gia về phòng, chống ma túy và các chỉ tiêu khác thuộc lĩnh vực phòng, chống ma túy được áp dụng thống nhất trong cả nước và bao gồm các nhóm chính sau:
1. Nhóm chỉ tiêu về người nghiện ma túy, cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện bao gồm:
- Chỉ tiêu về số người nghiện ma túy: tổng số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; số người nghiện ma túy đang trong các cơ sở cai nghiện, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
b) Các chỉ tiêu về cai nghiện ma túy bao gồm: số người nghiện được cai nghiện; số người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
d) Các chỉ tiêu về dạy nghề, tạo việc làm, cho vay vốn cho người sau cai nghiện ma túy gồm: số người được dạy nghề, số người được tạo việc làm và số người được cho vay vốn sau khi cai nghiện ma túy.
2. Nhóm chỉ tiêu về tội phạm và đấu tranh chống tội phạm về ma túy bao gồm:
b) Các chỉ tiêu khác về tội phạm ma túy bao gồm: Số tụ điểm, điểm phức tạp về bán lẻ, tổ chức sử dụng và sử dụng trái phép chất ma túy; nhân thân đối tượng phạm tội (có tiền án, đã bị xử lý vi phạm hành chính về ma túy);
c) Các chỉ tiêu về truy tố tội phạm về ma túy bao gồm: Số vụ, số đối tượng bị truy tố về tội phạm ma túy theo tội danh, độ tuổi, nghề nghiệp, giới tính, quốc tịch, dân tộc và các mức hình phạt;
d) Các chỉ tiêu về xét xử tội phạm về ma túy bao gồm: Số vụ, số đối tượng phạm tội ma túy theo tội danh, độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, quốc tịch, dân tộc và các mức hình phạt;
đ) Các chỉ tiêu về thi hành án các tội phạm về ma túy.
a) Các chỉ tiêu về diện tích trồng cây có chứa chất ma túy trái phép (bao gồm tổng số diện tích, số hộ trồng, số diện tích vô chủ);
c) Các chỉ tiêu về kinh phí được hỗ trợ trong việc xóa bỏ diện tích trồng trái phép cây có chứa chất ma túy và thay thế giống cây trồng, vật nuôi có hiệu quả kinh tế hợp pháp (vốn lồng ghép hỗ trợ chuyển đổi cây thay thế, vốn trực tiếp chi cho chuyển đổi mô hình và vốn trực tiếp hỗ trợ tuyên truyền vận động xóa bỏ, kinh phí chi cho triệt phá …).
4. Nhóm chỉ tiêu về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy bao gồm:
b) Các chỉ tiêu về nhập khẩu chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
d) Các chỉ tiêu về quá cảnh chất ma túy, tiền chất, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần;
5. Nhóm chỉ tiêu về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phòng, chống ma túy bao gồm:
b) Số liệu thông tin vụ, việc trao đổi và phối hợp trong đấu tranh phòng, chống ma túy.
7. Nhóm chỉ tiêu về kinh phí cho công tác phòng, chống ma túy bao gồm:
b) Chỉ tiêu về kinh phí đầu tư cho thực hiện các dự án có vốn trong nước liên quan đến phòng, chống ma túy;
8. Nhóm các chỉ tiêu khác về phòng chống ma túy (bao gồm hệ thống tổ chức, biên chế làm công tác phòng, chống ma túy; cơ sở vật chất trang bị cho công tác phòng, chống ma túy …).
Hoạt động thống kê, thông tin thống kê về phòng, chống ma túy phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê quy định tại Điều 4 Luật Thống kê; thực hiện chế độ bảo mật số liệu thống kê theo quy định của Luật Thống kê, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước và Danh mục bí mật của Bộ Công an.
TRÁCH NHIỆM THỐNG KÊ THÔNG TIN VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Thống kê số liệu tệ nạn ma túy và công tác phòng, chống ma túy theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công tại địa bàn quản lý với các chỉ tiêu quy định tại khoản 1; điểm a khoản 2; khoản 3, khoản 7, khoản 8 Điều 2 của Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy ban hành kèm theo Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2009 (gọi tắt là Chế độ báo cáo thống kê).
Tổng hợp và kiểm tra các chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy do Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện; đồng thời báo cáo thống kê chỉ tiêu quy định tại khoản 7 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Tổng hợp và kiểm tra các chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy do Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện; đồng thời báo cáo thống kê chỉ tiêu quy định tại khoản 7 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 7. Trách nhiệm của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
2. Thống kê số liệu về giải quyết các vấn đề xã hội sau cai nghiện theo các chỉ tiêu quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 8. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng
Điều 9. Trách nhiệm của Bộ Y tế
a) Chỉ tiêu về kết quả nghiên cứu thuốc và phương pháp cai nghiện ma túy.
Điều 10. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Điều 11. Trách nhiệm của Bộ Công Thương
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên nghiện ma túy theo từng tỉnh và theo từng trường (đối với những trường thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý).
3. Chỉ tiêu về học sinh, sinh viên, giáo viên phạm tội về ma túy.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
1. Chỉ tiêu kết quả tuyên truyền giáo dục phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, nghệ thuật.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
2. Chỉ tiêu kết quả thông tin tuyên truyền phòng, chống ma túy thông qua các hình thức truyền thông khác.
Thống kê số liệu truy tố tội phạm về ma túy theo các chỉ tiêu quy định tại điểm c khoản 2, khoản 7, 8 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Thống kê số liệu xét xử tội phạm về ma quý theo các chỉ tiêu quy định tại điểm d khoản 2, khoản 7, 8 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê.
Điều 17. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp
2. Chỉ tiêu về sửa đổi, bổ sung và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống ma túy.
4. Chỉ tiêu về tài sản được thi hành án từ các vụ án phạm tội về ma túy.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
Điều 20. Trách nhiệm của các bộ, cơ quan khác thuộc Chính phủ
Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Công an
a) Tổng hợp và hệ thống hóa thông tin thống kê về phòng, chống ma túy của các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
c) Chỉ đạo lực lượng Công an các cấp giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thu thập, quản lý thông tin thống kê về phòng, chống ma túy.
3. Thống kê tình hình người nghiện ma túy và cai nghiện ma túy trong các trại tạm giam, nhà tạm giữ, trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng theo các chỉ tiêu quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 2 Chế độ báo cáo thống kê. Phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để thống nhất số liệu về cai nghiện ma túy cả nước và số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn ma túy.
Điều 22. Trách nhiệm phối hợp giữa Bộ Công an với các tổ chức chính trị - xã hội.
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy được thu thập theo chế độ báo cáo thống kê định kỳ.
Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy bao gồm:
2. Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy.
Việc thống kê thông tin về phòng, chống ma túy được thực hiện theo các phương pháp quy định tại Luật Thống kê
MỤC 1. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ CƠ SỞ
Các đối tượng được quy định tại Điều 4, Điều 22, Điều 23 của Chế độ báo cáo thống kê.
1. Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng các Bộ, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành biểu mẫu và hướng dẫn thực hiện để thu thập thông tin đối với những chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách sau khi có sự thẩm định về chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan thống kê Trung ương.
3. Bộ Công an, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phối hợp với các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động phòng, chống ma túy xây dựng biểu mẫu và hướng thực hiện để thu thập thông tin thống kê về phòng, chống ma túy quy định tại Điều 22 Chế độ báo cáo thống kê.
1. Kỳ hạn báo cáo: báo cáo tháng. Số liệu được tính từ ngày 1 đến ngày cuối cùng của tháng.
2. Thời hạn báo cáo: trước ngày 3 của tháng sau.
a) Đơn vị sự nghiệp; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp có sử dụng ngân sách nhà nước để hoạt động phòng, chống ma túy gửi báo cáo lên đơn vị cấp trên theo hệ thống ngành, lĩnh vực.
MỤC 2. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ TỔNG HỢP
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Điều 31. Thẩm quyền ban hành nội dung báo cáo thống kê tổng hợp về phòng, chống ma túy
2. Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện báo cáo thống kê tổng hợp theo các chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy được phân công quy định tại Chương II Chế độ báo cáo thống kê.
b) Báo cáo năm: số liệu tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12 của năm.
3. Nơi nhận báo cáo:
b) Các cơ quan chuyên môn về phòng, chống ma túy của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi báo cáo lên Ủy ban nhân dân cùng cấp (Ban Thường trực phòng, chống ma túy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để tổng hợp, báo cáo Chính phủ, đồng gửi Bộ Công an.
CÔNG BỐ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN THỐNG KÊ VỀ PHÒNG, CHỐNG MA TÚY
1. Thông tin thống kê về phòng, chống ma túy được công bố công khai, đúng thời hạn quy định, trừ những thông tin phải giữ bí mật theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Bộ trưởng Bộ Công an công bố thông tin thống kê về phòng, chống ma túy, trừ các thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia do cơ quan thống kê Trung ương quản lý.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương công bố thông tin thống kê từ kết quả các cuộc điều tra thống kê về phòng, chống ma túy theo các nội dung và phạm vi quy định tại khoản 3 Điều 12 của Luật Thống kê.
- Các xuất bản phẩm bằng giấy, điện tử và các phương tiện thông tin đại chúng khác.
- Thông báo gửi các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 36. Sử dụng thông tin thống kê về phòng, chống ma túy
2. Tổng cục Thống kê có quyền truy cập, khai thác, sử dụng, sao lưu, ghi chép lại cơ sở dữ liệu ban đầu liên quan đến các chỉ tiêu thống kê về phòng, chống ma túy thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia để sử dụng cho mục đích thống kê, trừ những thông tin thống kê mật, tối mật, tuyệt mật theo quy định của Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà nước.
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã phải bố trí nhân lực làm công tác thống kê về phòng, chống ma túy.
3. Bộ Công an chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công Thương, Bộ Y tế và các cơ quan có liên quan bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê về phòng, chống ma túy cho lực lượng công tác thống kê phòng, chống ma túy; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ thống kê về phòng, chống ma túy cho người làm công tác thống kê về phòng, chống ma túy.
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác thống kê phòng, chống ma túy được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các địa phương và nguồn kinh phí hợp pháp khác.
File gốc của Quyết định 127/2009/QĐ-TTg ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 127/2009/QĐ-TTg ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma túy do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Số hiệu | 127/2009/QĐ-TTg |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trương Vĩnh Trọng |
Ngày ban hành | 2009-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2009-12-10 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |