BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1135/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2012 |
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI, BỔ SUNG) HỘI GIAO LƯU VĂN HÓA VIỆT NAM - NHẬT BẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
HỘI GIAO LƯU VĂN HÓA VIỆT NAM - NHẬT BẢN
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1135/QĐ-BNV ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
1. Tên tiếng Việt: Hội giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản (gọi tắt là Hội Giao lưu văn hóa Việt - Nhật).
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VIJACA.
Hội giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản (sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội tự nguyện của các tổ chức, cá nhân đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản để đóng góp trí tuệ, sức lực, tài chính nhằm thúc đẩy mối quan hệ giao lưu văn hóa giữa hai nước Việt Nam và Nhật Bản ngày càng tốt đẹp, góp phần truyền bá văn hóa Việt Nam sang Nhật, đồng thời tiếp nhận những tinh hoa văn hóa của Nhật Bản vào Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Hội tổ chức, hoạt động tuân thủ pháp luật của hai nước Việt Nam, Nhật Bản và Điều lệ Hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác về lĩnh vực Hội hoạt động.
Điều 4. Phạm vi hoạt động, trụ sở và tư cách pháp nhân
2. Trụ sở chính của Hội đặt tại Hà Nội. Khi cần Hội được thành lập các tổ chức, đơn vị trực thuộc, các chi hội, văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI
1. Thông qua các hoạt động giao lưu văn hóa góp phần làm cho nhân dân và các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật Việt Nam - Nhật Bản hiểu biết lẫn nhau và đoàn kết hữu nghị nhân dân hai nước.
3. Tổ chức các hoạt động từ thiện, làm đầu mối tiếp nhận sự giúp đỡ từ Chính phủ và nhân dân Nhật Bản đối với các chương trình xóa đói giảm nghèo, phát triển sự nghiệp văn hóa, giáo dục của Việt Nam theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, hội thảo nhằm nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản, góp phần nâng cao trình độ tiếp nhận những giá trị văn hóa tốt đẹp của nhân dân Nhật Bản theo quy định của pháp luật.
7. Thực hiện nghiên cứu, dịch vụ, hợp tác quốc tế, cung cấp thông tin, tư vấn, tổ chức hội nghị, hội thảo về lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận.
3. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
5. Tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của hội viên, hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
7. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
11. Được gây quỹ Hội dựa trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
13. Được gia nhập các tổ chức quốc tế tương ứng và ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định của pháp luật và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực Hội hoạt động, cơ quan quyết định cho phép thành lập Hội về việc gia nhập tổ chức quốc tế tương ứng, ký kết, thực hiện thỏa thuận quốc tế.
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội và Điều lệ Hội. Không lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thông của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
3. Hàng năm, Hội phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động của Hội với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và cơ quan quản lý nhà nước về ngành lĩnh vực mà Hội hoạt động, chậm nhất vào ngày 01 tháng 12 hàng năm.
5. Lập và lưu giữ tại trụ sở Hội danh sách hội viên, chi hội, văn phòng đại diện và các đơn vị trực thuộc Hội, sổ sách, chứng từ về tài sản, tài chính của Hội và văn phòng đại diện, biên bản các cuộc họp Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
Khoản 11 và Khoản 12 Điều 23 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP phải dành cho hoạt động của Hội theo quy định của Điều lệ Hội, không được chia cho hội viên.
Điều 14 của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP về việc tiếp nhận, sử dụng nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức nước ngoài.
1. Hội viên chính thức: Tổ chức, công dân Việt Nam đã và đang hoạt động trong lĩnh vực văn hóa - nghệ thuật của Việt Nam nghiên cứu, tìm hiểu văn hóa Nhật Bản hoặc có hiểu biết về văn hóa và tiếng Nhật tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện gia nhập Hội thì được Hội xem xét công nhận là hội viên chính thức.
3. Điều kiện gia nhập Hội: Tổ chức, công dân Việt Nam muốn gia nhập Hội phải viết đơn xin gia nhập Hội, được Ban Chấp hành Hội xem xét, chấp thuận và được Chủ tịch quyết định kết nạp hội viên mới.
a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội làm đơn gửi Ban Chấp hành Hội. Quyền và nghĩa vụ hội viên sẽ chấm dứt sau khi Ban Chấp hành Hội thông báo chấp thuận.
- Hội viên bị mất quyền công dân;
- Làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi và uy tín của Hội;
- Không đóng hội phí trong vòng một năm kể từ khi Hội thông báo lần hai.
1. Quyền của hội viên chính thức:
b) Được tham dự Đại hội, được đề cử, ứng cử và bầu cử, biểu quyết các vấn đề của Hội theo quy định của Điều lệ;
d) Được sự hỗ trợ, giúp đỡ của Hội trong phạm vi quyền hạn và khả năng của Hội;
e) Được quyền thông qua Hội để phát biểu ý kiến đề đạt kiến nghị nguyện vọng lên cơ quan quản lý nhà nước về những vấn đề thuộc cơ chế, chính sách nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;
h) Được khen thưởng khi có thành tích cao trong hoạt động của Hội;
2. Quyền của hội viên liên kết và hội viên danh dự: Được hưởng các quyền như hội viên chính thức theo quy định tại Khoản 1 Điều này trừ các quyền đề cử, ứng cử, bầu cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và biểu quyết các vấn đề của Hội.
1. Tuân thủ pháp luật hiện hành, tuân thủ Điều lệ của Hội, các văn bản của Đại hội, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội.
3. Tích cực tham gia các kỳ sinh hoạt thường kỳ hoặc đột xuất của Hội khi Hội yêu cầu.
5. Cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội để phục vụ cho hoạt động của Hội.
7. Tham gia các hoạt động và chấp hành sự phân công của Hội.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc.
3. Ban Thường vụ Hội.
5. Chi hội, Văn phòng và các đơn vị trực thuộc Hội.
1. Đại hội đại biểu toàn quốc là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội do Ban Chấp hành triệu tập 05 (năm) năm một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số đại biểu chính thức. Đại hội có nhiệm vụ:
b) Thảo luận và quyết định những vấn đề kinh tế, tài chính của Hội;
d) Quyết định chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);
e) Thảo luận và quyết định những vấn đề quan trọng về hoạt động của Hội;
2. Đại hội bất thường: Được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức của Hội đề nghị.
4. Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc biểu quyết thông qua các quyết định tại Đại hội phải được ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tán thành.
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành là 05 (năm), cùng với nhiệm kỳ Đại hội. Trong nhiệm kỳ, Ban Chấp hành Hội có quyền bãi miễn hoặc bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 1/5 (một phần năm) số ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Hội viên được bổ sung vào Ban Chấp hành phải được 2/3 (hai phần ba) số phiếu của ủy viên Ban Chấp hành đồng ý.
3. Các quyết định của Ban Chấp hành phải được ít nhất trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành có mặt tán hành.
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết Đại hội; đề ra chủ trương và phương hướng hoạt động của Hội trong từng thời kỳ; thông qua báo cáo công tác, kế hoạch tài chính của Hội;
c) Bầu và bãi miễn các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký và ủy viên Ban Thường vụ của Hội;
đ) Xét kết nạp, xóa tên hội viên;
g) Quy định tiêu chuẩn và thủ tục bầu các chức danh lãnh đạo của Hội.
1. Ban Thường vụ Hội là cơ quan thường trực của Ban Chấp hành Hội có nhiệm kỳ 5 (năm) năm theo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội họp 03 (ba) tháng một lần với sự tham gia ít nhất của trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ. Các quyết định của Ban Thường vụ Hội chỉ có giá trị khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt tán thành. Khi cần, Chủ tịch Hội có thể triệu tập họp Ban Thường vụ bất thường, nhưng phải có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy viên Ban Thường vụ đề nghị.
1. Chủ tịch Hội là người đại diện về mặt pháp lý của Hội trước pháp luật.
a) Duy trì mọi hoạt động của Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội; triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội; điều hành việc triển khai nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc, các nghị quyết của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;
2. Các Phó Chủ tịch thực hiện chế độ thường xuyên báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Hội.
1. Ban Kiểm tra Hội do Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội bầu bằng hình thức bỏ phiếu kín hoặc giơ tay. Ban Kiểm tra Hội gồm có Trưởng ban, Phó Trưởng ban (nếu cần) và một số ủy viên do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra là 05 (năm) năm cùng với nhiệm kỳ Đại hội và hoạt động độc lập với Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Kiểm tra họp thường kỳ 03 (ba) tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Hội, Trưởng Ban Kiểm tra. Trưởng Ban Kiểm tra có quyền đề nghị Ban Chấp hành Hội tổ chức Đại hội bất thường khi có vấn đề cấp thiết liên quan đến Hội.
1. Tổng thư ký là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hội và có nhiệm vụ sau:
b) Quản lý danh sách, hồ sơ, tài liệu của các hội viên và các tổ chức trực thuộc do Hội thành lập. Quản lý giấy tờ, tài liệu giao dịch hàng ngày của Hội;
d) Định kỳ báo cáo Ban Chấp hành về các hoạt động của Hội;
e) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và trước pháp luật về các hoạt động của Văn phòng Hội.
a) Tổ chức bộ máy và quy chế hoạt động của Văn phòng Hội do Tổng thư ký trình Ban Chấp hành Hội phê duyệt;
c) Xây dựng chương trình công tác (tuần, tháng) cho Ban Thường vụ Hội; triển khai thực hiện các công việc cụ thể do Chủ tịch Hội hoặc Tổng thư ký giao.
Điều 19. Chi hội và các đơn vị trực thuộc Hội
2. Việc thành lập các đơn vị trực thuộc Hội có pháp nhân do Ban Thường vụ xem xét báo cáo Ban Chấp hành Hội quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Giải thể Hội
- Hết thời gian hoạt động;
- Mục đích đã hoàn thành.
Điều 14 của Nghị định số 45/NĐ-CP trong các trường hợp sau:
- Khi có Nghị quyết của Đại hội về việc Hội tự giải thể mà Ban lãnh đạo Hội không chấp hành;
2. Hội tự giải thể, bị giải thể, tài sản của Hội được giải quyết như sau:
b) Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Hội mà Hội đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Hội giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại do Hội quyết định theo quy định của Điều lệ Hội.
1. Hội phí của Hội, mức thu hội phí và quản lý hội phí được thực hiện theo Quy chế do Ban Chấp hành Hội quy định theo quy định của pháp luật.
3. Các khoản tiền ủng hộ hoặc tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).
2. Chi cho hoạt động của Văn phòng Hội, Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và tổ chức các kỳ đại hội.
4. Chi khen thưởng.
1. Tài sản của Hội được quản lý, sử dụng theo Quy chế quản lý tài sản của Hội do Chủ tịch Hội ký ban hành và theo quy định hướng dẫn của pháp luật.
3. Ban Chấp hành ban hành quy chế về quản lý, sử dụng nguồn tài chính, tài sản của Hội phù hợp với quy chế tài chính chung của Nhà nước và phải được công khai trước hội viên tại hội nghị thường niên.
1. Hội viên và các tổ chức của Hội có nhiều thành tích trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng hoặc đề nghị các cấp khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và quy định của Hội.
2. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ quy định cụ thể trình tự, thủ tục và thẩm quyền xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật
1. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc Hội Giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản mới có quyền sửa đổi, Bổ sung Điều lệ Hội.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Giao lưu văn hóa Việt Nam - Nhật Bản có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.
File gốc của Quyết định 1135/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 1135/QĐ-BNV năm 2012 phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Giao lưu văn hóa Việt Nam – Nhật Bản do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1135/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Nguyễn Tiến Dĩnh |
Ngày ban hành | 2012-11-15 |
Ngày hiệu lực | 2012-11-15 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |