Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Văn hóa » Nghị định 48-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 48-CP

Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 1995

 

NGHỊ ĐỊNH

CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 48-CP NGÀY 17 THÁNG 7 NĂM 1995 VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ĐIỆN ẢNH

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính Phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Để củng cố và xây dựng một nền điện ảnh Việt Nam dân tộc, hiện đại và nhân văn, mở rộng giao lưu quốc tế về điện ảnh, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá và tinh thần của nhân dân;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.-

Điện ảnh là loại hình nghệ thuật tổng hợp gắn liền với phương thức sản xuất công nghiệp. Hoạt động điện ảnh nhằm giáo dục chính trị, tư tưởng, tình cảm, nâng cao dân trí và trình độ thẩm mỹ, góp phần đáp ứng nhu cầu chính đáng sinh hoạt văn hoá và tinh thần của nhân dân.

Hoạt động điện ảnh bao gồm các lĩnh vực chủ yếu: sản xuất phim, phổ biến phim (phát hành phim và chiếu phim), xuất, nhập khẩu phim. Hoạt động điện ảnh không mang tính chất kinh doanh đơn thuần; các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực trên là loại doanh nghiệp hoạt động công ích.

Phim quy định trong nghị định này là tác phẩm điện ảnh được ghi trên các loại vật liệu, được phổ biến thông qua các cơ sở chiếu phim, các đài truyền hình và mạng lưới video.

Điều 2.- Nhà nước thống nhất quản lý hoạt động điện ảnh trong cả nước bằng pháp luật theo nguyên tắc:

1. Phân biệt chức năng quản lý Nhà nước của Bộ, Uỷ ban Nhân dân các cấp với chức năng hoạt động sản xuất kinh doanh, sự nghiệp của các cơ sở điện ảnh;

2. Đảm bảo quyền bình đẳng, quyền chủ động sáng tạo và quyền tác giả của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện ảnh, quyền hưởng thụ tác phẩm điện ảnh của mọi công dân;

3. Phim thuộc mọi thể loại, sản xuất trong nước hoặc nhập từ nước ngoài đều phải được Bộ Văn hoá - Thông tin xét duyệt và cấp giấy phép mới được phổ biến trong nước hoặc nước ngoài.

Nghiêm cấm sản xuất, nhập khẩu và phổ biến các phim có nội dung sau:

- Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Phá hoại khối đoàn kết toàn dân;

- Tuyên truyền bạo lực, chiến tranh xâm lược, gây hận thù giữa các dân tộc và nhân dân các nước; Truyền bá tư tưởng văn hoá phản động, lối sống dâm ô đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái;

- Tiết lộ bí mật của Đảng, Nhà Nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại, bí mật đời tư, và bí mật khác do pháp luật quy định;

- Xuyên tạc lịch sử, phủ nhận thành tựu cách mạng, xúc phạm vĩ nhân, anh hùng dân tộc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân.

Điều 3.- Nhà nước thực hiện chính sách sau đây đối với hoạt động điện ảnh:

1. Nhà nước đặt hàng, ưu đãi về thuế, cho vay vốn với lãi xuất thấp, trợ giá cho sáng tác kịch bản, sản xuất và phổ biến các loại phim: tài liệu, khoa học, hoạt hình, phim thiếu nhi, phim giáo khoa, phim tuyên truyền chính sách của Đảng, Nhà Nước, một số phim truyện, các hoạt động điện ảnh ở vùng núi, hải đảo... và phim thể nghiệm; Trợ giá một phần đối với việc nhập khẩu phim cho thiếu nhi và một số phim của nước ngoài có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật;

Nhà nước cấp một phần vốn lưu động cho các cơ sở sản xuất phim, các cơ sở xuất, nhập khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim là doanh nghiệp Nhà nước.

Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Tài chính ban hành quy chế về đặt hàng, ưu đãi về thuế, cho vay vốn trợ giá và cấp vốn lưu động cho các cơ sở nói trên.

2. Đầu tư có mục tiêu, có trọng điểm cho việc nghiên cứu lý luận, đào tạo cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thật, ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại đối với các cơ sở điện ảnh của Nhà nước trên các lĩnh vực sản xuất, phổ biến và bảo quản các tác phẩm điện ảnh;

3. Củng cố và tăng cường các cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp Nhà nước thành một hệ thống liên thông giữa sản xuất và tiêu thụ, trên cơ sở đó giữ vai trò định hướng trong hoạt động điện ảnh, đồng thời thực hiện xã hội hoá hoạt động điện ảnh;

4. Khuyến khích việc xuất khẩu, phổ biến những tác phẩm có giá trị của điện ảnh Việt Nam ra nước ngoài và mở rộng giao lưu quốc tế về điện ảnh;

5. Tiếp tục bổ sung, sửa đổi chính sách đối với các nghệ sĩ điện ảnh chuyên nghiệp: xếp lương cơ bản theo trình độ, chất lượng cống hiến, chứ không theo thâm niên, quy định cụ thể chế độ thưởng và phụ cấp cho nghệ sỹ tuỳ theo kết quả tham gia vào tác phẩm điện ảnh. Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ và bộ Văn hoá - Thông tin trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định nói ở trên.

Chương 2:

TỔ CHỨC ĐIỆN ẢNH

Điều 4.- Tổ chức điện ảnh bao gồm:

a) Các cơ sở điện ảnh sự nghiệp, hoặc doanh nghiệp thuộc các cơ quan Nhà Nước Trung ương và tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;

b) Các cơ sở điện ảnh sự nghiệp, hoặc doanh nghiệp của các tổ chức xã hội ở Trung ương và tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;

c) Các cơ sở điện ảnh là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim.

Điều 5.- Các cơ sở điện ảnh thuộc Bộ, ngành, Trung ương bao gồm:

a) Các hãng sản xuất phim;

b) các trung tâm kỹ thuật điện ảnh;

c) Công ty xuất, nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam

d) Các công ty xuất, nhập khẩu và cung ứng vật tư điện ảnh;

e) Các cơ sở nghiên cứu, đào tạo và lưu trữ điện ảnh.

Điều 6.- Công ty xuất nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin có một số rạp chiếu phim ở địa phương. Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có công ty Phát hành phim và Chiếu bóng (doanh nghiệp), hoặc trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng (sự nghiệp). Các công ty hoặc trung tâm này có các rạp, đội chiếu phim kinh doanh, sự nghiệp và các cửa hàng bán và cho thuê băng hình.

Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh không thành lập Công ty (hoặc Trung tâm) Phát hành phim và Chiếu bóng.

Điều 7.- Các cơ quan Nhà Nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân muốn thành lập cơ sở điện ảnh phải có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn do Bộ Văn hoá - Thông tin quy định.

Chương 3:

HOẠT ĐỘNG ĐIỆN ẢNH

Mục 1: VỀ SẢN XUẤT PHIM

Điều 8.-

1. Cơ sở sản xuất phim chỉ được hoạt động sau khi được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép thành lập và hoàn thành các thủ tục khác theo quy định của pháp luật;

2. Cơ sở sản xuất phim được quyền huy động vốn của cơ quan, đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân để sản xuất phim. Việc huy động vốn phải tuân theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 9.-

Cơ quan Nhà Nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội khi có nhu cầu sản xuất phim để phổ biến rộng rãi trên phạm vi cả nước, được xét cấp giấy phép làm phim nhất thời nếu có đủ các điều kiện quy định sau:

1. Có kịch bản của bộ phim xin sản xuất;

2. Có đoàn làm phim gồm các chức danh chính: đạo diễn, quay phim, hoạ sĩ, thu thanh có chứng chỉ hành nghề;

3. Có kế hoạch sản xuất và phổ biến bộ phim đó.

Điều 10.- Cơ quan, tổ chức đứng tên xin thành lập cơ sở sản xuất phim hoặc xin phép sản xuất phim nhất thời là cơ quan chủ quản của cơ sở sản xuất phim.

Thủ trưởng cơ quan chủ quản và giám đốc sơ sở sản xuất phim phải chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng của phim do cơ sở mình sản xuất.

Điều 11.- Cơ sở điện ảnh muốn hợp tác làm phim hoặc cung cấp dịch vụ làm phim với tổ chức quốc tế, tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài phải được Bộ Văn hoá Thông tin cho phép.

Điều 12.- Đạo diễn, quay phim, hoạ sĩ thu thanh tham gia sản xuất phim phải được Bộ văn hoá - Thông tin cấp chứng chỉ hành nghề.

Điều 13.-

1. Cơ sở có phim được cấp giấy phép phổ biến phải nộp một bản phim lưu chiểu cho Bộ văn hoá - Thông tin;

2. Cơ sở sản xuất phải nộp lưu trữ vật liệu gốc phim do Nhà nước đặt hàng, hoặc trợ giá cho viện nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh thuộc Bộ văn hoá Thông tin. Bộ văn hoá - Thông tin có quy chế cho việc lưu trữ những phim khác. Hàng năm Nhà nước cấp kinh phí mua phim có giá trị của Việt Nam và nước ngoài để lưu trữ, nhằm phục vụ nhu cầu nghiên cứu, đào tạo và sáng tác điện ảnh.

Viện Nghệ thuật và lưu trữ điện ảnh có trách nhiệm bảo quản vật liệu lưu trữ và đào tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác sử dụng.

Mục 2: VỀ XUẤT NHẬP KHẨU PHIM

Điều 14.- Cơ sở sản xuất phim được quyền xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu phim do mình sản xuất đã được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép xuất khẩu.

Điều 15.- Việc nhập khẩu phim để kinh doanh dưới bất kỳ hình thức nào đều do FAFIM Việt Nam thuộc Bộ văn hoá - Thông tin đảm nhiệm.

Việc nhập khẩu phim để phát sóng trên Đài truyền hình Việt Nam do Đài truyền hình Việt Nam đảm nhiệm, có sự phối hợp với Bộ văn hoá - Thông tin.

Việc nhập khẩu phim để lưu trữ và nghiên cứu được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập khẩu văn hoá phẩm.

Mục 3: VỀ PHỔ BIẾN PHIM

(Phát hành phim và chiếu phim)

Điều 16.-

1. Cơ sở sản xuất phim được quyền tự phát hành, bán, hoặc uỷ thác cho cơ sở phát hành phim phát hành sản phẩm của mình đến các cơ sở chiếu phim và mạng lưới video.

Cơ sở sản xuất phim muốn tự pháp hành phim phải đăng ký kinh doanh pháp hành theo quy định của pháp luật;

2. Cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim có đăng ký kinh doanh phát hành được mở các chi nhánh, đại lý, cửa hàng để phát hành sản phẩm thuộc sở hữu của mình ở các địa phương.

Các đại lý, cửa hàng bán và cho thuê băng hình hoạt động theo quy định của Bộ văn hoá - Thông tin .

Điều 17.- Việc chuyển tác phẩm điện ảnh được làm bằng loại vật liệu này, sang loại vật liệu khác và in nhân bản để kinh doanh, phải thực hiện theo pháp luật về quyền tác giả.

Điều 18.-

Nhà nước cấp 100% kinh phí hoạt động chiếu phim ở miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng nông thôn hẻo lánh, hải đảo; Cấp 50% kinh phí hoạt động chiếu phim ở các vùng nông thôn khác.

Điều 19.- Cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim được quyền xây dựng rạp để phổ biến phim.

Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế (kể cả của nước ngoài) liên doanh, liên kết với các cơ sở điện ảnh để cải tạo, xây dựng, quản lý rạp chiếu phim, hoặc tự bỏ vốn xây dựng, quản lý rạp chiếu phim.

Điều 20.-

1. Cơ sở chiếu phim phải có giấy phép do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp mới được hoạt động;

2. Mọi hoạt động chiếu phim, băng hình có bán vé thu tiền, phải sử dụng vé do ngành Tài chính phát hành thống nhất trong cả nước.

Điều 21.- Các cơ sở chiếu phim phải ưu tiên chiếu những phim do Nhà nước đặt hàng và trợ giá.

Mục 4: PHỔ BIẾN PHIM TRÊN HỆ THỐNG TRUYỀN HÌNH

Điều 22.-

1. Hệ thống truyền hình là một trong những phương tiện chủ yếu tiêu thụ và phổ biến rộng rãi các phim của ngành Điện ảnh.

Các Đài truyền hình trong cả nước phải ưu tiên phổ biến trên sóng truyền hình các phim do Nhà nước đặt hàng và trợ giá.

Cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim có trách nhiệm nhận đặt hàng để cung cấp cho đài truyền hình những phim do Nhà nước đặt hàng và trợ giá...

2. Bộ Tài chính quy định việc trả tiền bản quyền đối với phim được phát trên sóng truyền hình.

Việc phát sóng phim trên truyền hình được thực hiện sau 9 tháng, kể từ ngày phim được phát hành vòng đầu trên mạng lưới chiếu phim, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác.

Các đài truyền hình phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả đối với tác phẩm điện ảnh.

Điều 23.-

1. Các đài truyền hình trong cả nước phải nâng dần tỉ lệ phát sóng phim truyện Việt Nam; Đến năm 1998 phim truyện Việt Nam đạt ít nhất 50% tổng thời lượng phát sóng phim truyện;

2. Bộ văn hoá - Thông tin và đài truyền hình Việt Nam quy định cụ thể về quan hệ phối hợp giữa Điện ảnh và Truyền hình trong việc cung cấp, hợp tác, đặt hàng, sử dụng và bảo đảm quyền tác giả đối với các phim phát sóng trên truyền hình.

Chương 4:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ ĐIỆN ẢNH

Điều 24.- Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động điện ảnh trong cả nước.

Bộ Văn hoá - Thông tin là cơ quan của Chính phủ thực hiện việc thống nhất quản lý Nhà nước về tổ chức và hoạt động điện ảnh trong cả nước, có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp Điện ảnh dài hạn và hàng năm; Quản lý việc thực hiện kế hoạch hoạt động điện ảnh và chương trình quốc gia củng cố và phát triển điện ảnh Việt Nam; Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và nghệ sỹ điện ảnh.

2. Xây dựng dự án Luật, Pháp lệnh và các văn bản của Chính phủ trong lĩnh vực hoạt động điện ảnh; ban hành Quyết định, Thông tư, Chỉ thị về tổ chức và hoạt động điện ảnh.

3. Cùng các ngành liên quan quyết định việc cho tổ chức, cá nhân trong nước liên doanh, liên kết, hợp tác và dịch vụ với nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động điện ảnh.

4. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập các cơ sở sản xuất phim, xuất, nhập khẩu phim trong cả nước và các cơ sở phát hành ở Trung ương;

Xét cấp giấy phép làm phim nhất thời theo quy định tại điều 9 nghị định này;

Xét cấp giấy phép xuất khẩu và nhập khẩu phim theo quy định tại các Điều 14 và 15 Nghị định này;

Quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu huỷ những phim có nội dung xấu được quy định tại Điều 2 của Nghị định này;

Đình chỉ hoạt động của các cơ sở điện ảnh có vi phạm pháp luật được quy định tại Điều 2 của Nghị định này;

5. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phương hướng, nhiệm vụ hoạt động điện ảnh và các quy định của pháp luật về hoạt động điện ảnh; thi hành các biện pháp để ngăn chặn những hoạt động điện ảnh trái pháp luật; Khen thưởng và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 25.- Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước hoạt động điện ảnh ở địa phương, có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp điện ảnh ở địa phương;

2. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập các cơ sở phát hành phim và chiếu phim của địa phương;

3. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra các hoạt động điện ảnh trên địa bàn lãnh thổ; tạm đình chỉ việc thực hiện giấy phép do Bộ văn hoá - Thông tin cấp, nếu phát hiện thấy có vi phạm và báo cáo ngay để Bộ văn hoá - Thông tin xử lý; tịch thu, thu hồi, cấm lưu hành hoặc quyết định tiêu huỷ phim nói tại Điều 2 của Nghị định này.

Điều 26.- Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ xin thành lập cơ sở điện ảnh, cơ quan quản lý Nhà nước về điện ảnh có thẩm quyền phải trả lời; Nếu không cho phép thành lập phải nói rõ lý do. Tổ chức, cá nhân bị từ chối không cho phép thành lập cơ sở điện ảnh, có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.

Điều 27.- Bộ Văn hoá - Thông tin xây dựng hệ thống tổ chức thanh tra chuyên ngành về hoạt động điện ảnh trong cả nước.

Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức thanh tra chuyên ngành về điện ảnh được quy định theo pháp luật về thanh tra.

Nội dung thanh tra bao gồm:

1. Thanh tra việc quản lý Nhà nước về hoạt động điện ảnh;

2. thanh tra hoạt động sản xuất phim, xuất, nhập khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim của các cơ sở điện ảnh trong cả nước;

3. Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chính sách, chế độ của Nhà nước đối với hoạt động điện ảnh.

Điều 28.- Tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, có trách nhiệm đáp ứng yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên khi thanh tra cơ sở mình; có quyền khiếu nại với cơ quan thanh tra chuyên ngành về điện ảnh, hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về điện ảnh cấp trên, đối với những kết luận và xử lý của đoàn thanh tra, hoặc thanh tra viên.

Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về điện ảnh, hoặc cơ quan thanh tra chuyên ngành về điện ảnh những vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong hoạt động điện ảnh.

Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật.

Chương 5:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 29.- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động điện ảnh được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.

Nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước cho các tác giả và tác phẩm điện ảnh có giá trị cao về tư tưởng và nghệ thuật.

Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Hội điện ảnh Việt Nam quy định các tiêu chuẩn, chế độ khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân có thành tích trong các hoạt động sản xuất phim, xuất khẩu phim, phát hành và phổ biến phim.

Điều 30.- Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định trong hoạt động sản xuất phim, phổ biến phim và xuất, nhập khẩu phim phải bị đình chỉ ngay các hành vi vi phạm và tuỳ theo mức độ bị xử lý hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự.

Điều 31.- Thẩm quyền và thủ tục xử lý các vi phạm phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, về bồi thường thiệt hại, về trách nhiệm hình sự.

Chương 6:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 32.-

1. Căn cứ vào Nghị định này, Bộ Văn hoá - Thông tin quy hoạch lại toàn bộ các cơ sở điện ảnh, trong đó có các đại lý, cửa hàng bán và cho thuê băng hình trong cả nước.

Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức đăng ký và thành lập lại các cơ sở điện ảnh thuộc thẩm quyền;

2. Bộ văn hoá - Thông tin quy định trách nhiệm của Công ty xuất, nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam đối với hoạt động chiếu phim trong cả nước và đối với các cơ sở sản xuất phim.

Điều 33.- Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với các Bộ, Ngành có liên quan ra thông tư hướng dẫn chi tiết thực hiện Nghị định này.

Điều 34.- Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

 

 

Võ Văn kiệt

(Đã ký)

 

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 2 Nghị định 26/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/07/2007)

Nghị định 26/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/Cp về tổ chức và hoạt động điện ảnh


Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 15 thuộc Chương III và Điều 24 thuộc Chương IV Nghị định số 48/CP.
1. Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau: Cơ sở sản xuất phim được quyền xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu phim do mình sản xuất đã được Bộ Văn hóa - Thông tin cho phép phổ biến.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 3 và Điều 11 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 3. Đối với các cơ sở xuất khẩu phim.
1. Điều kiện:
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoặc cá nhân muốn thành lập cơ sở kinh doanh xuất khẩu phim, ngoài các quy định chung của pháp luật về kinh doanh xuất, nhập khẩu phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn và các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động xuất khẩu phim với tổng giá trị không dưới 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận và được Bộ thương mại chấp thuận.
b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên, nhà kho với diện tích 20 m2 trở lên, được cơ quan nhà đất có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách kinh doanh xuất nhập khẩu.
2. Thủ tục:
a) Cơ quan, tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở xuất khẩu phim phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin phép thành lập.
- Các văn bản chứng minh về vốn, trụ sở, nhà kho và đội ngũ của cơ sở.
- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng của cơ sở kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin xem xét và ra quyết định thành lập cơ sở xuất khẩu phim. Trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản.
c) Các cơ sở sản xuất phim muốn tự xuất khẩu phim không phải làm thủ tục đăng ký thành lập cơ sở xuất khẩu phim, nhưng phải có văn bản đề nghị Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép. Sau khi được Bộ Văn hoá - Thông tin cho phép phải làm thủ tục bổ sung đăng ký kinh doanh về xuất khẩu phim tại Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh nơi cơ sở đóng trụ sở chính (điều 16 Nghị định 48/CP).
...
Điều 11.- Xuất khẩu phim (Điều 14 của Nghị định 48/CP)
Cơ sở hoạt động xuất khẩu phim phải tuân thủ các điều kiện sau:
1. Đã được phép hoạt động xuất khẩu phim.
2. Chỉ được xuất khẩu các phim đã được Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Sở Văn hoá - Thông tin cho phép phổ biến ra nước ngoài.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật về xuất khẩu và quyền tác giả.

Hướng dẫn

Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 2 Nghị định 26/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/07/2007)

Nghị định 26/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/Cp về tổ chức và hoạt động điện ảnh


Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 15 thuộc Chương III và Điều 24 thuộc Chương IV Nghị định số 48/CP.
...
2. Điều 15 được sửa đổi, bổ sung như sau:
Cơ sở kinh doanh điện ảnh được thành lập hợp pháp tại Việt Nam, bao gồm cả doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, có rạp chiếu phim nhựa đáp ứng các tiêu chuẩn do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định, thì được quyền nhập khẩu phim nhựa để chiếu tại các rạp thuộc cơ sở kinh doanh điện ảnh của mình.
Việc nhập khẩu phim nhựa, băng hình, đĩa hình do Bộ Văn hoá - Thông tin phê duyệt nội dung và kế hoạch.
Việc nhập khẩu phim để phát sóng trên Đài Truyền hình Việt Nam do Đài Truyền hình Việt Nam đảm nhiệm, có sự phối hợp với Bộ Văn hóa - Thông tin.
Việc nhập khẩu phim để lưu trữ và nghiên cứu được thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất, nhập khẩu văn hóa phẩm.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 12. Nhập khẩu phim (Điều 15 của Nghị định 48/CP)
1. Fafim Việt Nam đảm nhiệm việc nhập khẩu phim, băng đĩa hình truyện và các thể loại khác từ nước ngoài vào để kinh doanh.
Các hình thức nhập khẩu phim của Fafim Việt Nam để kinh doanh bao gồm:
- Mua đứt bản quyền.
- Làm đại lý phát hành.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh.
- Liên doanh liên kết.
2. Các cơ sở điện ảnh thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được nhập khẩu các loại phim, băng đĩa hình thuộc thẩm quyền duyệt và cho phép lưu hành của Sở Văn hoá - Thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.

Hướng dẫn

Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 2 Nghị định 26/2000/NĐ-CP (VB hết hiệu lực: 17/07/2007)

Nghị định 26/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/Cp về tổ chức và hoạt động điện ảnh


Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Điều 14, Điều 15 thuộc Chương III và Điều 24 thuộc Chương IV Nghị định số 48/CP.
...
3. Điều 24 (khoản 4) được sửa đổi như sau:
Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền:
a) Cấp giấy phép làm phim nhất thời theo quy định tại Điều 9 của Nghị định số 48/CP ngày 17 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh.
b) Quyết định thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy những phim có nội dung bị cấm sản xuất, nhập khẩu và phổ biến quy định tại khoản 3, Điều 2 của Nghị định này.
c) Đình chỉ hoạt động của các cơ sở sản xuất, nhập khẩu và phổ biến các phim có nội dung bị cấm được quy định tại khoản 3, Điều 2 của Nghị định này.

Hướng dẫn

việc lưu chiểu phim Điện ảnh được hướng dẫn bởi Thông tư 06/1998/TT-BVHTT (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 06/1998/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về việc lưu chiểu phim Điện ảnh do Bộ Văn hoá thông tin ban hành


Căn cứ Điều 13 và Điều 33 Nghị định 48/CP ngày 17-7-1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành Thông tư này hướng dẫn việc lưu chiểu và lưu trữ phim điện ảnh.
...
Điều 1. Khái niệm phim điện ảnh:
...
Điều 2. Đối tượng lưu chiểu:
...
Điều 3. Đối tượng lưu trữ:
...
II. LƯU CHIỂU
Điều 4. Mục đích lưu chiểu:
...
Điều 5. Quy định về phim nộp lưu chiểu:
...
Điều 6. Quản lý phim lưu chiểu.
...
III - LƯU TRỮ
Điều 7. Nguồn phim lưu trữ:
...
Điều 8. Quy định về phim nộp lưu trữ:
...
Điều 9. Thành phần nộp lưu trữ:
...
Điều 10. Quy định đối với việc khai thác phim được Nhà nước đặt hàng hoặc tài trợ, trợ giá từ 30% trở lên, lưu trữ tại Viện Nghệ Nghệ Thuật và lưu trữ điện ảnh Việt Nam:
...
Điều 11. Quy định đối với việc mua, bán phim để lưu trữ:
...
Điều 12. Quy định đối với phim hiến tặng cho Nhà nước:
...
Điều 13. Quy định đối với phim ký gửi lưu trữ, bảo quản:
...
IV - KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 14. Khen thưởng:
...
Điều 15. xử lý vi phạm:
...
V - ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Hiệu lực thi hành:
...
Điều 17. Trách nhiệm hướng dẫn:
...
Điều 18. Trách nhiệm thi hành:
...

Hướng dẫn

Nội dung này được hướng dẫn bởi Mục I Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
I- TÍNH CHẤT HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ ĐIỆN ẢNH
Điều 1. Tính chất công ích của các doanh nghiệp Nhà nước hoạt động điện ảnh.
Các doanh nghiệp do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động sản xuất phim, phát hành phim, chiếu phim, xuất, nhập khẩu phim là loại doanh nghiệp hoạt động công ích.
Căn cứ Luật doanh nghiệp Nhà nước công bố ngày 30/4/1995, doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực trên được quyền:
1. Hưởng các chế độ trợ cấp, trợ giá hoặc các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước khi hoạt động công ích hoặc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo chính sách giá của Nhà nước mà không đủ bù đắp chi phí sản xuất sản phẩm, dịch vụ này của doanh nghiệp.
2. Được Nhà nước cấp kinh phí theo dự toán hàng năm hoặc theo đơn đặt hàng của Nhà nước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, phù hợp với nhiệm vụ kế hoạch Nhà nước giao cho doanh nghiệp.
3. Thực hiện các nhiệm vụ và được hưởng các chế độ ưu đãi khác của Nhà nước quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước và những quy định cụ thể khác của pháp luật hiện hành về hoạt động công ích.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 2. Đối với các cơ sở sản xuất phim.
1. Điều kiện:
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội cấp Trung ương, cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương muốn thành lập các cơ sở sản xuất phim phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn và các điều kiện vật chất - kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo hoạt động sản xuất phim với tổng trị giá không dưới 1.000.000.000 đ (một tỷ) đồng.
Vốn phải được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận và ký quỹ tại ngân hàng theo quy định về quản lý tài chính.
b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên được cơ quan quản lý nhà đất xác nhận về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng và có các phương tiện đảm bảo thông tin liên lạc.
c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách nghệ thuật, đạo diễn.
Đạo diễn phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 14 Thông tư này.
Người phụ trách nghệ thuật phải:
- Có trình độ đại học hoặc tương đương về các chuyên khoa nghệ thuật điện ảnh.
- Là tác giả ít nhất 02 tác phẩm điện ảnh được phổ biến rộng rãi trên mạng lưới chiếu phim hoặc truyền hình.
2. Thủ tục:
a) Cơ quan, tổ chức có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 điều này muốn thành lập cơ sở sản xuất phim phải có đơn gửi Bộ Văn hoá và Thông tin (Cục điện ảnh) do Thủ trưởng cơ quan ký đóng dấu. Kèm theo đơn phải có các văn bản xác nhận về vốn, trụ sở và các chức danh của cơ sở sản xuất phim quy định tại điểm c, khoản 1 điều này. Giám đốc, người phụ trách nghệ thuật phải có bản khai lý lịch kèm theo ảnh, văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tên tác phẩm đã sáng tác. đạo diễn phải có bản sao chứng chỉ hành nghề hoặc văn bằng tốt nghiệp.
Người làm hợp đồng phải có văn bản hợp đồng lao động thời hạn ít nhất từ 01 năm trở lên với cơ quan, tổ chức xin thành lập.
Cơ quan, tổ chức cấp tổ chức cấp tỉnh thành phố trực thuộc trung ương xin thành lập cơ sở sản xuất phim phải có thêm ý kiến đồng ý bằng văn bản của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sở tại.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Cục Điện ảnh thẩm định và trình Bộ Văn hoá - Thông tin xét ra quyết định thành lập cơ sở sản xuất phim, trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản.
3. Hoạt động:
a) Sau khi có quyết định thành lập của Bộ Văn hoá - Thông tin cơ sở sản xuất phim phải thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
b) Mọi hoạt động sản xuất và phổ biến phim, băng đĩa hình của sơ sở phải tuân thủ các quy định của Chính phủ và của Bộ Văn hoá - Thông tin về quản lý hoạt động điện ảnh, các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động sản xuất phổ biến phim, băng đĩa hình. c) Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ thu hồi giấy phép thành lập cơ sở sản xuất phim và thông báo cho các cơ quan liên quan trong các trường hợp sau:
- Sau một năm kể từ ngày cấp giấy phép thành lập mà cơ sở sản xuất phim không có tác phẩm trình duyệt.
- Sau 2 năm kể từ ngày được cấp giấy phép thành lập mà cơ sở sản xuất phim không có ít nhất 02 phim truyện nhựa hoặc 3 phim truyện video trình duyệt.
- Cơ sở sản xuất phim có vi phạm pháp luật đến mức phải thu hồi giấy phép.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 4 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 4. Đối chiếu với cơ sở phát hành phim.
1. Điều kiện:
Cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội hoặc cá nhân muốn thành lập cơ sở kinh doanh phát hành phim phải có đủ các điều kiện sau:
a) Có vốn và các điều kiện vật chất kỹ thuật cần thiết khác đảm bảo cho hoạt động phát hành phim với tổng trị giá không dưới 1.000.000.000 (một tỷ) đồng, được cơ quan tài chính có thẩm quyền xác nhận.
b) Có trụ sở với diện tích từ 24 m2 trở lên, nhà kho với diện tích 20 m2 trở lên, được cơ quan nhà đất có thẩm quyền xác nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng.
c) Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người phụ trách về phát hành phim có trình độ từ trung cấp trở lên.
2. Thủ tục:
a) Cơ quan, tổ chức cấp trung ương muốn thành lập cơ sở phát hành phim phải có đủ hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh).
Cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cá nhân muốn thành lập cơ sở phát hành phim ở địa phương phải có hồ sơ gửi UBND cấp tỉnh (Sở Văn hoá - Thông tin).
Hồ sơ gồm có:
- Đơn xin phép thành lập.
- Các văn bản chứng minh về vốn, trụ sở, nhà kho và đội ngũ của có sở.
- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng của có sở kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bản sao chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp của người phụ trách phát hành phim có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin hoặc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xét ra quyết định thành lập cơ sở phát hành phim, trường hợp từ chối sẽ được trả lời bằng văn bản. c) Các cơ sở sản xuất phim muốn tự phát hành phim không phải làm thủ tục đăng ký thành lập cơ sở phát hành phim, nhưng phải bổ sung đăng ký kinh doanh về phát hành phim tại Sở kế hoạch và đầu tư cấp tỉnh, thành phố nơi cơ sở đóng trụ sở chính (Điều 16 Nghị định 48/CP).

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 5. Đối với các cơ sở chiếu phim.
1. Điều kiện:
Đối với tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở chiếu phim có vốn thấp hơn vốn pháp định để thành lập công ty, doanh nghiệp:
a) Đối với cơ sở chiếu phim cố định.
- Có phòng chiếu phim đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Có máy chiếu phim đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng về hình ảnh và âm thanh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Có người đảm nhiệm các chức danh giám đốc, kế toán trưởng, người điều khiển máy chiếu, có trình độ chuyên môn (được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp).
b) Đối với cơ sở chiếu phim lưu động:
- Phải có máy chiếu phim đảm bảo chất lượng kỹ thuật về hình ảnh và âm thanh theo quy định của Bộ Văn hoá - Thông tin.
- Có người điều khiển máy chiếu có trình độ chuyên môn (được cấp chứng chỉ hoặc bằng tốt nghiệp).
2. Thủ tục:
a) Tổ chức, cá nhân muốn thành lập cơ sở chiếu phim (cố định hoặc lưu động) để kinh doanh phải có đơn gửi Sở Văn hoá thông tin sở tại. Trong đơn ghi rõ:
- Tên tổ chức, cá nhân xin phép.
- Tên gọi, địa điểm chiếu phim, băng hình.
- Số lượng, phòng khán giả, diện tích và số ghế mỗi phòng.
- Đảm bảo nơi chiếu phim, băng hình là một điểm văn hoá sạch đẹp. - Cam kết không vi phạm quy định về lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình.
Kèm theo đơn phải có:
- Văn bản xác nhận về quyền sử dụng nhà, đất (đối với cơ sở chiếu phim cố định).
- Lý lịch (kèm theo ảnh) của giám đốc, kế toán trưởng kèm theo văn bản xác nhận trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Bản sao bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ của người điều khiển máy chiếu có chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.
- Bản liệt kê máy móc thiết bị chiếu phim, băng hình của cơ sở.
b) Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Văn hoá - Thông tin xét cấp giấy phép hành nghề, trường hợp từ chối phải có văn bản trả lời. Sau khi được Sở Văn hoá - Thông tin cấp giấy phép hành nghề, cơ sở xin hành nghề phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện sở tại theo quy định của pháp luật hiện hành.
3- Đối với tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh chiếu phim với quy mô công ty hoặc doanh nghiệp tư nhân, phải có điều kiện cần thiết và làm thủ tục thành lập như quy định tại Điều 4 của thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân kinh doanh chiếu phim theo quy định tại khoản 1 điều này chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Sở Văn hoá - Thông tin và hoàn thành các thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
5. Công ty xuất, nhập khẩu và phát hành phim Việt Nam (Fapim Việt Nam) được trực tiếp quản lý một số rạp ở địa phương thông qua các hình thức:
- Được địa phương chuyển giao.
- Được địa phương chuyển nhượng.
- Liên doanh với địa phương. hợp đồng hợp tác kinh doanh với nước ngoài để sửa chữa, nâng cấp khai thác sử dụng rạp.
- Thuê dài hạn.
- Đấu thầu khai thác sử dụng rạp.
- Xây dựng rạp mới.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 6. Cấp giấy phép làm phim nhất thời (Điều 9 Nghị định 48/CP).
1/ Để được xét cấp giấy phép làm phim nhất thời quy định tại Điều 9 của Nghị định 48/CP, cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội là cơ quan chủ quản phải có đầy đủ hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin phép cấp giấy phép sản xuất phim nhất thời do Thủ trưởng cơ quan hoặc tổ chức ký tên và đóng dấu.
b) Kịch bản bộ phim xin sản xuất.
c) Danh sách các chức danh chính của đoàn làm phim, kèm theo bản chứng chỉ hành nghề.
d) Kế hoạch sản xuất và phổ biến bộ phim xin sản xuất.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ, Bộ Văn hoá - Thông tin sẽ thẩm định kịch bản và xét cấp giấy phép nhất thời để sản xuất bộ phim đó.
Thời hạn xét duyệt và trả lời chậm nhất là 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 7 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 7. Dịch vụ, hợp tác làm phim (Điều 11 của Nghị định 48/CP).
Cơ sở điện ảnh muốn hợp tác làm phim hoặc cung cấp dịch vụ làm phim với tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện theo "Quy định về hợp tác và cung cấp dịch vụ làm phim cho nước ngoài" ban hành kèm theo quyết định số 1340/QĐ-ĐA ngày 29-9-1992 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin và Thể thao (nay là Bộ Văn hoá - Thông tin).

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 8 và Điều 9 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 8. Thẩm quyền xét duyệt phim, băng đĩa hình.
1. Cục Điện ảnh duyệt và cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình phim truyện do các đơn vị trong cả nước sản xuất hoặc nhập khẩu. phim, băng đĩa hình các loại do các cơ sở thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin sản xuất. Phim, bằng đĩa hình thuộc quy định tại khoản 2 điều này do Bộ Văn hoá - Thông tin đặt hàng hoặc trợ giá.
2. Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương duyệt và cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình: ca nhạc, sân khấu, ca kịch cải lương, tài liệu - khoa học, hoạt hình phục vụ thiếu nhi, thể thao, karaoke, mốt thời trang, giáo khoa, dạy ngoại ngữ do các cơ sở có tư cách pháp nhân ở địa phương hoặc có trụ sở chính tại địa hương sản xuất hoặc nhập khẩu. Không nhận duyệt phim, băng đĩa hình do các cơ sở thuộc các tỉnh, thành phố khác sản xuất hoặc nhập khẩu.
3. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin thành lập Hội đồng duyệt phim trung ương, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thành lập Hội đồng duyệt phim cấp tỉnh để thực hiện chức năng tư vấn duyệt phim.
Căn cứ ý kiến của Hội đồng duyệt phim Cục trưởng Cục điện ảnh hoặc giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin xem xét, quyết định cho phép hoặc không cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình được trình duyệt và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Quyết định cho phép lưu hành phim phải ghi rõ đối tượng, phạm vi được lưu hành trong nước hoặc nước ngoài.
Điều 9. Thủ tục xét duyệt phim, băng hình.
1. Những phim, băng đĩa hình trình duyệt phải là tác phẩm hoàn chỉnh về nội dung và kỹ thuật do một cơ sở có tư cách pháp nhân sản xuất hoặc nhập khẩu hợp pháp. Tác phẩm được sản xuất bằng vật liệu nào (phim nhựa, băng đĩa hình ...) thì phải trình duyệt dưới dạng vật liệu đó.
Tác phẩm do nước ngoài sản xuất mà chưa được lồng tiếng hoặc lồng thuyết minh tiếng Việt thì phải có bản dịch lời từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt kèm theo. Bản dịch phải đảm bảo tính chính xác về nội dung và có tên người dịch.
2. Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này phải làm phiếu đăng ký xét duyệt phim, băng đĩa hình (theo mẫu kèm theo phụ lục số 1) gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục Điện ảnh).
Cơ sở có phim trình duyệt quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này phải làm phiếu đăng ký xét duyệt phim, băng đĩa hình (theo mẫu kèm theo phụ lục số 1) gửi Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
3. Khi mang tác phẩm đến duyệt, nếu là phim nhập khẩu phải có văn bản xác nhận nhập khẩu hợp pháp, nếu là phim sản xuất trong nước phải kèm theo bản sao giấy phép sản xuất, biên bản của cơ sở sản xuất phim đánh giá nội dung tư tưởng, chất lượng nghệ thuật và kỹ thuật. Biên bản này được thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp của cơ sở sản xuất phim xác nhận.
4. Băng đĩa hình được phép lưu hành phải dãn nhãn kiểm soát do Cục điện ảnh phát hành. Băng đĩa hình đã dán nhãn của Cục điện ảnh có giá trị lưu hành trong phạm vi cả nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 10 và Điều 13 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 10. Lưu chiểu và lưu trữ phim (điều 13 của Nghị định 48/CP).
1. Việc nộp lưu chiểu phim được thực hiện theo quy định sau:
a) Phim hoặc băng hình thuộc loại Nhà nước đặt hàng hoặc trợ giá phải nộp 01 bản lưu chiểu tại Cục Điện ảnh bằng loại vật liệu được đặt hàng hoặc trợ giá (phim nhựa nộp 01 bản phim nhựa, băng đĩa hình nộp 01 bản băng đĩa hình) khi nhận quyết định cho phép lưu hành.
b) Cơ sở sản xuất phim, cơ sở nhập khẩu phim có tác phẩm trình duyệt không thuộc diện đặt hàng hoặc trợ giá phải nộp một bản băng hình sao y nguyên tác phẩm được phép lưu hành khi nhận quyết định cho phép lưu hành.
2. Về nộp lưu trữ vật liệu gốc:
a) Vật liệu gốc bao gồm: ấn bản hình, âm bản tiếng và các tài liệu kèm theo như: kịch bản dựng phim, các tài liệu tuyên truyền, quảng cáo.
b) Việc nộp lưu trữ vật liệu gốc của phim, băng hình do Nhà nước đặt hàng hoặc trợ giá phải thực hiện trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày bộ phim hoàn thành.
c) Việc lưu trữ vật liệu gốc những phim không thuộc diện đặt hàng và trợ giá thực hiện theo quy định riêng của Bộ Văn hoá - Thông tin.
...
Điều 13. Phổ biến phim, băng đĩa hình.
1. Các cơ sở sản xuất phim được quyền tự phát hành, bán hoặc uỷ thác cho cơ sở phát hành phim phát hành sản phẩm của mình đến các cơ sở chiếu phim và mạng lưới video.
2. Việc mở các chi nhánh, đại lý, cửa hàng để phát hành sản phẩm thuộc sở hữu của cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim có đăng ký kinh doanh phát hành phim thực hiện theo Điều 7 và Điều 8 của Quy chế ban hành theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 và "Quy chế phổ biến tác phẩm điện ảnh" ban hành theo Quyết định số 524/QĐ-ĐA ngày 9/4/1994 của Bộ Văn hoá - Thông tin và các văn bản hướng dẫn kèm theo.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 14 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 14. Điều kiện, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề cho đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh.
1. Điều kiện: Người xin cấp chứng chỉ hành nghề đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh phải có một trong các điều kiện sau:
a) Tốt nghiệp đại học đúng chuyên ngành.
b) Người chưa có bằng đại học đúng chuyên ngành thì phải thực hiện chức danh xin hành nghề ít nhất một tác phẩm điện ảnh đã được phổ biến trên màng lưới chiếu bóng hoặc truyền hình và được giám đốc cơ sở sản xuất phim đề nghị.
c) Đã làm phó hay trợ lý các chức danh trên từ 03 bộ phim trở lên và được Giám đốc cơ sở sản xuất phim đề nghị.
2. Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề:
Người xin cấp chứng chỉ hành nghề phải có hồ sơ gửi Bộ Văn hoá - Thông tin (Cục điện ảnh). Hồ sơ gồm có:
a) Đơn xin cấp chứng chỉ hành nghề.
b) Bản sao lý lịch có xác nhận của cơ quan hoặc chính quyền địa phương.
c) Bản sao bằng đại học chuyên ngành có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Đối với những người chưa có bằng Đại học thì phải có văn bản xác nhận và đề nghị của giám đốc cơ sở sản xuất phim theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 điều này.
3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ khi nhận đù hồ sơ Bộ Văn hoá - Thông tin xét duyệt và cấp chứng chỉ hành nghề cho người xin hành nghề. Việc nhận hồ sơ xin cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện từ 1/1/1997. Kể từ ngày 1/1/1998 người không có chứng chỉ hành nghề không được hành nghề đạo diễn, quay phim, hoạ sỹ, thu thanh trong các cơ sở sản xuất phim.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 15 và Điều 17 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 15. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Cục điện ảnh.
Cục điện ảnh là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin tổ chức thực hiện chức năng quản lý Nhà nước hoạt động Điện ảnh trong cả nước.
Căn cứ Điều 24 của Nghị định 48/CP, Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin giao cho Cục trưởng Cục Điện ảnh:
1. Tổ chức cho Hội đồng duyệt phim Trung ương xét duyệt phim, băng đĩa hình. Căn cứ vào kết luận của Hội đồng duyệt phim Trung ương ra Quyết định cho phép hoặc không cho phép lưu hành phim, băng đĩa hình do các đơn vị trình duyệt.
2. Phát hành nhãn kiểm soát để dán lên băng hình được phép lưu hành trong cả nước.
3. Thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở sản xuất phim, cơ sở xuất khẩu phim trong cả nước, cơ sở sản xuất phim ở Trung ương để trình Bộ Văn hoá - Thông tin ra quyết định thành lập hoặc đồng ý cho thành lập. 4. Cấp chứng chỉ hành nghề cho các chức danh đoàn làm phim quy định tại Điều 12 Nghị định.
5. Cấp giấy phép hoạt động cho các cơ sở nhân bản băng ghi hình trong cả nước.
...
Điều 17. Phân cấp trách nhiệm quản lý giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Đình chỉ hoạt động của các cơ sở phát hành phim và chiếu phim thuộc địa phương nếu các cơ sở đó vi phạm pháp luật.
b) Tạm đình chỉ hoạt động của các cơ sở sản xuất phim, cơ sở xuất, nhập khẩu phim, cơ sở phát hành phim và chiếu phim của Trung ương đóng tại địa phương nếu cơ sở đó vi phạm pháp luật và đồng thời phải báo cáo với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
c) Thu hồi, tịch thu hoặc cấm lưu hành tác phẩm điện ảnh lưu hành, kinh doanh tại địa phương vi phạm khoản 3 Điều 2 của Nghị định 48/CP. Tiêu huỷ phim có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ tác phẩm điện ảnh vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất phim, xuất nhập khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim trong cả nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 16, Điều 17 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 16. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Văn hoá - Thông tin.
Sở Văn hóa - Thông tin là cơ quan chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc quản lý Nhà nước về hoạt động điện ảnh ở địa phương.
Sở Văn hoá - Thông tin có nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Thẩm định hồ sơ xin thành lập cơ sở phát hành phim, có sở chiếu phim của địa phương, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra Quyết định thành lập.
2. Cấp giấy phép cho cơ quan, tổ chức sản xuất nhằm phổ biến rộng rãi các loại phim, băng đĩa hình quy định tại khoản 2 Điều 8 thông tư này.
3. Duyệt và cho phép lưu hành các loại phim, băng đĩa hình sản xuất ở trong nước hoặc nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 8 thông tư này.
4. Rà soát, quy hoạch lại và cấp giấy phép hoạt động cho các cửa hàng bán và cho thuê băng hình tại địa phương theo quy định tại Điều 8 Quy chế lưu hành, kinh doanh phim, băng đĩa hình ban hành kèm theo Nghị định 87/CP ngày 12/12/1995 của Chính phủ.
5. Xem xét và cấp giấy phép mở cửa hàng bán và cho thuê băng hình cho các cơ sở sản xuất phim, cơ sở phát hành phim theo quy hoạch đã được duyệt.
Điều 17. Phân cấp trách nhiệm quản lý giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Đình chỉ hoạt động của các cơ sở phát hành phim và chiếu phim thuộc địa phương nếu các cơ sở đó vi phạm pháp luật.
b) Tạm đình chỉ hoạt động của các cơ sở sản xuất phim, cơ sở xuất, nhập khẩu phim, cơ sở phát hành phim và chiếu phim của Trung ương đóng tại địa phương nếu cơ sở đó vi phạm pháp luật và đồng thời phải báo cáo với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
c) Thu hồi, tịch thu hoặc cấm lưu hành tác phẩm điện ảnh lưu hành, kinh doanh tại địa phương vi phạm khoản 3 Điều 2 của Nghị định 48/CP. Tiêu huỷ phim có nội dung truyền bá lối sống dâm ô, đồi truỵ, các hành vi tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong mỹ tục và môi trường sinh thái.
2. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin có quyền đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, giấy phép hành nghề, cấm lưu hành, thu hồi, tịch thu, tiêu huỷ tác phẩm điện ảnh vi phạm pháp luật của cơ sở sản xuất phim, xuất nhập khẩu phim, phát hành phim và chiếu phim trong cả nước.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 18 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 18. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
1. Tổ chức thanh tra chuyên ngành về Điện ảnh là một bộ phận trong hệ thống thanh tra Nhà nước về Văn hoá - Thông tin được thành lập tại Bộ Văn hoá - Thông tin và các Sở Văn hoá - Thông tin hoạt động theo Quyết định số 345/TTg ngày 27/5/1996 của Thủ tướng Chính phủ.
Nội dung thanh tra điện ảnh thực hiện theo quy định tại Điều 27 của Nghị định 48/CP.
2. Việc xử lý các vi phạm trong hoạt động sản xuất phim, phổ biến phim, xuất nhập khẩu phim thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, các Nghị định hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này và các quy định khác của Pháp luật hiện hành.

Hướng dẫn

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 19 Thông tư 61/TT-ĐA-1996 (VB hết hiệu lực: 01/07/2016)

Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành


Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động điện ảnh, Bộ Văn hoá - Thông tin hướng dẫn chi tiết về điều kiện, thủ tục thành lập và hoạt động của các cơ sở điện ảnh. thẩm quyền, thủ tục xét duyệt và cho phép lưu hành tác phẩm điện ảnh. điều kiện và thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề. sự phân cấp quản lý, trách nhiệm giữa Bộ Văn hoá - Thông tin và các địa phương đối với hoạt động điện ảnh như sau:
...
Điều 19. Sắp xếp lại cơ sở điện ảnh các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Điều 32 của Nghị định 48/CP).
Căn cứ Nghị định 48/CP ngày 17/7/1995 của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tiến hành sắp xếp lại các Công ty điện ảnh địa phương. Nếu là doanh nghiệp thì thống nhất gọi tên là Công ty phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Trường hợp xét thấy hoạt động không có hiệu quả kinh tế mặc dù được hưởng các ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích như được cấp bổ sung vốn lưu động, cấp kinh phí chiếu bóng ở vùng cao, vùng sâu và vùng nông thôn được ưu đãi về thuế, khấu hao cơ bản, vay vốn v.v... Có thể chuyển thành đơn vị sự nghiệp có thu và thống nhất tên gọi là Trung tâm phát hành phim và chiếu bóng tỉnh. Không thành lập công ty (hoặc trung tâm) phát hành phim và chiếu bóng cấp huyện. Không sáp nhập Điện ảnh với các ngành khác.

Từ khóa: Nghị định 48-CP, Nghị định số 48-CP, Nghị định 48-CP của Chính phủ, Nghị định số 48-CP của Chính phủ, Nghị định 48 CP của Chính phủ, 48-CP

File gốc của Nghị định 48-CP năm 1995 về tổ chức và hoạt động Điện ảnh đang được cập nhật.

Văn hóa

  • Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
  • Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
  • Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Hồ Xuân Hương do tỉnh Nghệ An ban hành
  • Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
  • Quyết định 2578/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
  • Quyết định 2576/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tuyên truyền về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh với các hình thức lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín, trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa dân tộc, tôn giáo, đời sống nhân dân” phát sóng truyền hình và đăng tải trên các nền

Nghị định 48-CP năm 1995 về tổ chức và hoạt động Điện ảnh

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 48-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Võ Văn Kiệt
Ngày ban hành 1995-07-17
Ngày hiệu lực 1995-07-17
Lĩnh vực Văn hóa
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 87-CP năm 1995 về tăng cường quản lý các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, đẩy mạnh bài trừ một số tệ nạn xã hội nghiêm trọng
  • Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư 61/TT-ĐA-1996 hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về tổ chức và hoạt động điện ảnh do Bộ Văn hoá-Thông tin ban hành
  • Thông tư 06/1998/TT-BVHTT hướng dẫn Nghị định 48/CP-1995 về việc lưu chiểu phim Điện ảnh do Bộ Văn hoá thông tin ban hành

Văn bản Sửa đổi

  • Nghị định 26/2000/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 48/Cp về tổ chức và hoạt động điện ảnh

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu