Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Văn hóa » Nghị định 16/2007/NĐ-CP
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 16/2007/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 26 tháng 01 năm 2007 

 

NGHỊ ĐỊNH

SỐ 16/2007/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ, QUẢN LÝ MỘ, NGHĨA TRANG, ĐÀI TƯỞNG NIỆM, BIA GHI TÊN LIỆT SĨ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng số 26/2005/PL-UBTVQH11  ngày 29 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nghị định này quy định về việc tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ và thăm viếng mộ liệt sĩ; xây dựng, nâng cấp, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là công trình ghi công liệt sĩ).

Cơ quan, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm quản lý, chăm sóc, giữ gìn các công trình ghi công liệt sĩ.

Điều 2. Kinh phí đầu tư xây dựng, nâng cấp, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ do ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

Chương 2:

TÌM KIẾM, QUY TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ; QUẢN LÝ, CHĂM SÓC,  GIỮ GÌN VÀ THĂM VIẾNG MỘ LIỆT SĨ

Điều 3.

1. Trách nhiệm tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chỉ đạo việc tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ ở vùng hải đảo, biên giới, miền núi; hài cốt liệt sĩ là quân tình nguyện Việt Nam;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) chỉ đạo các cấp, các ngành tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ trên địa bàn; đồng thời phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này;

c) Tổ chức, cơ quan có trách nhiệm rà soát lại danh sách liệt sĩ, sơ đồ nơi có hài cốt liệt sĩ chưa quy tập và các thông tin có liên quan để bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

2. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia tìm kiếm, phát hiện và cung cấp thông tin về mộ, hài cốt liệt sĩ.

Điều 4. Quy tập, an táng hài cốt liệt sĩ:

1. Đối với hài cốt xác định được tên, quê quán liệt sĩ: đơn vị quy tập có trách nhiệm bàn giao về địa phương theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ; trường hợp hài cốt liệt sĩ không còn thân nhân thì bàn giao về địa phương quê quán của liệt sĩ.

2. Đối với những hài cốt chưa xác định được tên, quê quán liệt sĩ: đơn vị quy tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi quy tập hài cốt liệt sĩ.

3. Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện Việt Nam chưa xác định được tên, quê quán: đơn vị quy tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thống nhất.

4. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tiếp nhận hài cốt liệt sĩ, tổ chức trọng thể lễ truy điệu và an táng hài cốt.

Điều 5.

1. Ủy ban nhân dân các cấp tạo điều kiện và giúp đỡ thân nhân liệt sĩ thăm viếng mộ liệt sĩ.

2. Thân nhân liệt sĩ có nguyện vọng di chuyển hài cốt liệt sĩ đã an táng trong các nghĩa trang liệt sĩ thì được xem xét, giải quyết. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định cụ thể điều kiện và thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ.

3. Thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ kinh phí khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ và hỗ trợ kinh phí khi di chuyển hài cốt liệt sĩ. Mức hỗ trợ theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.

Điều 6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn việc tìm kiếm, phát hiện, quy tập hài cốt liệt sĩ, tiếp nhận và an táng hài cốt liệt sĩ vào các nghĩa trang liệt sĩ.

2. Hướng dẫn việc thu thập thông tin, lập danh sách mộ liệt sĩ, báo tin đến thân nhân liệt sĩ.

3. Hướng dẫn quản lý các công trình ghi công liệt sĩ.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ.

Chương 3:

XÂY DỰNG, SỬA CHỮA, QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ

Điều 7.

1. Các công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng đảm bảo mỹ quan, bền vững, phù hợp với phong tục, tập quán của từng địa phương.

Nghĩa trang liệt sĩ là nơi an táng các liệt sĩ, được xây dựng trang nghiêm thể hiện lòng tôn kính đối với các liệt sĩ.

Đài tưởng niệm liệt sĩ được xây dựng ở trung tâm chính trị, văn hoá của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và ở Trung tâm của huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh không có nghĩa trang liệt sĩ hoặc ở những nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu.

Bia ghi tên liệt sĩ thể hiện sự tôn vinh đối với liệt sĩ, được xây dựng tại các xã, phường, thị trấn, quận huyện không có nghĩa trang liệt sĩ.

2. Công trình ghi công liệt sĩ được xây dựng phù hợp với quy hoạch trên địa bàn, đáp ứng nhu cầu tôn vinh, thăm viếng liệt sĩ của nhân dân, giáo dục truyền thống cách mạng.

3. Công trình ghi công liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý và kịp thời sửa chữa, tu bổ khi bị hư hỏng, xuống cấp.

Điều 8. Xây dựng mộ liệt sĩ trong nghĩa trang liệt sĩ:

1. Mộ liệt sĩ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mộ và quy định khoảng cách giữa các mộ cho phù hợp với phong tục, tập quán của địa phương.

2. Nội dung trên bia mộ liệt sĩ được ghi thống nhất theo quy định.

3. Mộ liệt sĩ trong nghĩa trang phải được lập danh sách, sơ đồ và quản lý theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Mộ liệt sĩ phải được thường xuyên chăm sóc, quản lý, khi hư hỏng, xuống cấp phải được tu sửa kịp thời.

Điều 9. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý các công trình ghi công liệt sĩ theo phân cấp trên địa bàn.

Chương 4:

KINH PHÍ BẢO ĐẢM CÔNG TÁC MỘ VÀ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ

Điều 10. Ngân sách trung ương chi các nội dung sau:

1. Khảo sát, tìm kiếm, thu thập, xử lý thông tin về mộ liệt sĩ; quy tập, xây mộ liệt sĩ; lập danh sách từng phần mộ liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ; di chuyển hài cốt liệt sĩ.

2. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, khu căn cứ địa cách mạng, nghĩa trang quân tình nguyện Việt Nam.

3. Hỗ trợ đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ đối với các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, hải đảo và các tỉnh ngân sách còn khó khăn.

4. Hỗ trợ xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ ở những huyện không có nghĩa trang liệt sĩ.

5. Hỗ trợ xây dựng bia ghi tên liệt sĩ ở các xã biên giới, hải đảo, căn cứ địa cách mạng hoặc những huyện không có nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sĩ.

Điều 11. Ngân sách địa phương chi các nội dung sau:

1. Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang, công trình ghi công liệt sĩ ngoài danh mục nêu tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.

2. Tổ chức lễ bàn giao đón nhận hài cốt liệt sĩ.

3. Quản lý, giữ gìn, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

Điều 12. Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước được sử dụng để hỗ trợ, tu sửa, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ.

Chương 5:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.

Điều 14. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, rà soát, thực hiện việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ trên từng địa bàn; tổ chức thực hiện việc báo tin về mộ liệt sĩ đến thân nhân liệt sĩ; xây dựng, tu bổ, quản lý các công trình ghi công liệt sĩ; ban hành Quy chế quản lý các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.

Điều 15. Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Nghị định này thay thế các Điều 12, 15, 16, 17 và Điều 18 Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, Nghị định số 28/CP ngày 29 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ được thay thế toàn bộ bằng Nghị định số 54/2006/NĐ-CP ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng và Nghị định này.

Điều 16. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.

 

 
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
  cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
   chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
  thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ban Quản lý KKTCKQT Bờ Y;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các Phó Chủ nhiệm,
  Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
  Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
  các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX (10b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
 

 


Nguyễn Tấn Dũng

 

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Cha mẹ, vợ (chồng), con, người có công nuôi dưỡng liệt sĩ, anh, chị, em ruột của liệt sĩ (gọi chung là thân nhân liệt sĩ), người được thân nhân liệt sĩ uỷ quyền (có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã).
II. THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ ĐI THĂM VIẾNG MỘ VÀ DI CHUYỂN HÀI CỐT LIỆT SĨ
1. Thăm viếng mộ liệt sĩ
a) Thủ tục:
Căn cứ vào giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc giấy xác nhận mộ của cơ quan quản lý nghĩa trang nơi an táng mộ liệt sĩ và đề nghị đi thăm viếng mộ của thân nhân liệt sĩ có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường nơi cư trú, Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú cấp giấy giới thiệu đi thăm viếng mộ liệt sĩ.
b) Mức hỗ trợ:
Thân nhân liệt sĩ khi đi thăm viếng mộ được hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại mỗi năm một lần cho không quá 03 người, mức chi cụ thể như sau:
- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú: hỗ trợ tiền đi lại theo mức giá vé của phương tiện vận tải công cộng (vé ô tô, tàu ngồi) từ nơi thân nhân liệt sĩ cư trú đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ.
- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ đến thăm viếng:
+ Hỗ trợ tiền đi lại theo mức giá vé của phương tiện vận tải công cộng (vé ô tô, tàu ngồi) từ nghĩa trang nơi an táng liệt sĩ về nơi cư trú.
+ Hỗ trợ tiền ăn mức 50.000 đồng/ngày/người. Thời gian hỗ trợ theo khoảng cách từ nơi thân nhân liệt sĩ cư trú đến địa phương nơi có mộ liệt sĩ, cụ thể:
Dưới 500 km: không quá 03 ngày.
Từ 500 km đến dưới 1.000 km: không quá 05 ngày.
Từ 1.000 km đến dưới 1.500 km: không quá 07 ngày.
Từ 1.500 km đến dưới 2.000 km: không quá 09 ngày.
Từ 2000 km trở lên: không quá 11 ngày.
2. Di chuyển hài cốt liệt sĩ
a) Thủ tục:
- Khi di chuyển hài cốt liệt sĩ, đối tượng được qui định tại mục I Thông tư này phải có giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc xác nhận mộ của cơ quan quản lý nghĩa trang và giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú.
- Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú cấp giấy giới thiệu thân nhân di chuyển hài cốt liệt sĩ.
b) Thẩm quyền giải quyết việc di chuyển hài cốt liệt sĩ:
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ căn cứ vào giấy đề nghị của thân nhân liệt sĩ và giấy giới thiệu của Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội để giải quyết việc di chuyển, xác nhận hài cốt đã được di chuyển và hỗ trợ kinh phí di chuyển hài cốt liệt sĩ.
c) Thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại theo qui định tại tiết b, điểm 1, mục II Thông tư này. ngoài ra được cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương nơi đang an táng hài cốt liệt sĩ hỗ trợ 2.000.000 đồng để cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt sĩ.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lễ đón nhận, an táng hài cốt liệt sĩ
- Căn cứ giấy xác nhận di chuyển mộ liệt sĩ của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội nơi quản lý mộ, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ.
- Đối với hài cốt liệt sĩ mà thân nhân có nguyện vọng giữ lại xây cất phần mộ tại gia tộc để tiếp tục quản lý lâu dài (không đưa vào nghĩa trang liệt sĩ): Thân nhân được hỗ trợ 1.500.000 đồng để xây vỏ mộ liệt sĩ.
2. Kinh phí hỗ trợ thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do ngân sách Trung ương đảm bảo từ nguồn kinh phí uỷ quyền thực hiện chính sách người có công với cách mạng.
3. Các mức chi qui định Thông tư này được thực hiện từ ngày 01/01/2008.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Tạo điều kiện, giúp đỡ để thân nhân đi thăm viếng và di chuyển hài cốt liệt sĩ.
- Quản lý và chỉ đạo việc thực hiện công tác mộ, nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương theo qui định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội.
5. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Thông tư này thay thế Thông tư số 49/2002/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 28 tháng 5 năm 2002 của Liên Bộ Tài chính - Lao động-Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện kinh phí về công tác mộ liệt sĩ.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính xem xét, giải quyết./.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 1 và Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
...
Điều 1. Tìm kiếm hài cốt liệt sĩ
1. Địa phương, cơ quan, đơn vị theo sự phân công địa bàn tìm kiếm qui tập hài cốt liệt sĩ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 3 Chương II Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ rà soát các tài liệu liên quan đến mộ liệt sĩ để tổ chức việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ hoặc bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, kết luận việc tìm kiếm và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân biết thông tin mộ liệt sĩ có trách nhiệm báo đến cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan quân sự địa phương để tổ chức tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ. Đối với những phần mộ do nhân dân phát hiện mà chưa rõ nguồn gốc thì cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Quân sự, Công an địa phương xác minh, kết luận và tiến hành qui tập nếu là hài cốt liệt sĩ.
Điều 2. Qui tập hài cốt liệt sĩ
1. Cơ quan, đơn vị qui tập hài cốt liệt sĩ phải vẽ sơ đồ vị trí nơi phát hiện ra mộ, lập biên bản hài cốt và di vật (nếu có) để bàn giao cho địa phương nơi an táng mộ liệt sĩ.
2. Việc bàn giao hài cốt liệt sĩ sau khi qui tập cụ thể như sau:
a) Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được tên, quê quán:
- Nếu liệt sĩ còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao hài cốt liệt sĩ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ để làm thủ tục an táng theo quy định.
- Nếu liệt sĩ không còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được quê quán thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi qui tập đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện chưa xác định được quê quán thì đơn vị qui tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được giao đón nhận để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi an táng hài cốt liệt sĩ tiếp nhận những giấy tờ được lập khi qui tập mộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Mục I Thông tư này và ghi vị trí an táng trong nghĩa trang liệt sĩ (số mộ, hàng mộ, lô mộ, khu mộ) vào sổ, lưu giữ hồ sơ tài liệu về mộ liệt sĩ.
3. Đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện.
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ qui tập trong nước.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ đã được qui tập trong nghĩa trang liệt sĩ, nay thân nhân liệt sĩ di chuyển về quê hương. Đối với cấp xã không có nghĩa trang liệt sĩ thì phối hợp với các ngành chức năng cùng tổ chức đón nhận và an táng vào nghĩa trang liệt sĩ do cấp huyện hoặc cấp tỉnh quản lý.

Hướng dẫn

Việc qui tập hài cốt liệt sĩ được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
...
Điều 2. Qui tập hài cốt liệt sĩ
1. Cơ quan, đơn vị qui tập hài cốt liệt sĩ phải vẽ sơ đồ vị trí nơi phát hiện ra mộ, lập biên bản hài cốt và di vật (nếu có) để bàn giao cho địa phương nơi an táng mộ liệt sĩ.
2. Việc bàn giao hài cốt liệt sĩ sau khi qui tập cụ thể như sau:
a) Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được tên, quê quán:
- Nếu liệt sĩ còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao hài cốt liệt sĩ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ để làm thủ tục an táng theo quy định.
- Nếu liệt sĩ không còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được quê quán thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi qui tập đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện chưa xác định được quê quán thì đơn vị qui tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được giao đón nhận để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi an táng hài cốt liệt sĩ tiếp nhận những giấy tờ được lập khi qui tập mộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Mục I Thông tư này và ghi vị trí an táng trong nghĩa trang liệt sĩ (số mộ, hàng mộ, lô mộ, khu mộ) vào sổ, lưu giữ hồ sơ tài liệu về mộ liệt sĩ.
3. Đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện.
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ qui tập trong nước.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ đã được qui tập trong nghĩa trang liệt sĩ, nay thân nhân liệt sĩ di chuyển về quê hương. Đối với cấp xã không có nghĩa trang liệt sĩ thì phối hợp với các ngành chức năng cùng tổ chức đón nhận và an táng vào nghĩa trang liệt sĩ do cấp huyện hoặc cấp tỉnh quản lý.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục II Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
...
Mục II. XÂY DỰNG, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 3. Xây dựng, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ
1. Nghĩa trang liệt sĩ chỉ an táng các hài cốt liệt sĩ. Nghĩa trang phải được thường xuyên chăm sóc, tu bổ, nâng cấp, đảm bảo tôn nghiêm, sạch, đẹp.
2. Mộ liệt sĩ:
a) Mộ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách.
b) Khoảng cách giữa các mộ, lô mộ, hàng mộ phải thông thoáng, thuận tiện cho việc thăm viếng và chăm sóc, phù hợp với phong tục tập quán từng địa phương.
c) Bia mộ liệt sĩ gồm các nội dung sau:
LIỆT SĨ
Họ và tên …
Sinh ngày, tháng, năm …
Nguyên quán (xã, huyện, tỉnh) …
Cấp bậc, chức vụ …
Đơn vị …
Hy sinh ngày, tháng, năm ...
Đối với những mộ liệt sĩ chưa có đủ các thông tin trên thì chỉ ghi thông tin đã rõ vào dòng tương ứng.
d) Khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mộ liệt sĩ phải thực hiện theo quy định tại Tiết a, b, c Khoản 2 Điều 3 Mục II Thông tư này.
đ) Vỏ mộ liệt sĩ được xây dựng bằng vật liệu bền, đẹp, đảm bảo việc gìn giữ lâu dài. Những vỏ mộ, bia liệt sĩ bị hư hỏng cần sửa chữa ngay, hàng năm phải có kế hoạch tu bổ, chống xuống cấp bia, mộ.
e) Không xây mộ không có hài cốt (mộ vọng, mộ tương trưng …) trong nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp các địa phương đã xây mộ vọng thì khi lập danh sách mộ phải ghi rõ là “mộ không có hài cốt”.
3. Đối với cấp huyện không có nghĩa trang liệt sĩ thì xây đài tưởng niệm hoặc nhà bia ghi tên liệt sĩ.
4. Đối với cấp xã mới thành lập, không có nghĩa trang liệt sĩ thì xây nhà bia ghi tên liệt sĩ.
5. Việc xây dựng công trình ghi công liệt sĩ phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. phong tục, tập quán và quy hoạch của địa phương.
Điều 4. Quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ
1. Cơ quan quản lý nghĩa trang liệt sĩ phải lập sơ đồ vị trí mộ, hồ sơ từng phần mộ, lập 02 danh sách mộ gồm 01 danh sách được lưu giữ tại nhà quản trang (hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với nơi không có nhà quản trang) và 01 danh sách được lưu giữ tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Cấp huyện tổng hợp danh sách mộ, nghĩa trang của cấp xã, kể cả nghĩa trang cấp huyện quản lý và lập thành 02 danh sách gồm 01 danh sách được lưu giữ tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và 01 danh sách báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về mộ, nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương, đồng thời báo cáo danh sách mộ trong nghĩa trang, mộ do gia đình quản lý và thông tin nghĩa trang về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi và thống nhất quản lý.
2. Những mộ liệt sĩ đã di chuyển hài cốt thì phải sửa chữa lại vỏ mộ, trong danh sách quản lý mộ phải ghi rõ: hài cốt liệt sĩ đã di chuyển về quê quán. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi bàn giao hài cốt phải lưu giữ: giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang và biên bản bàn giao hài cốt cho thân nhân liệt sĩ.
3. Các công trình ghi công liệt sĩ phải được chăm sóc, bảo quản, tu bổ giữ gìn. Đối với những công trình có quy mô lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần ban hành quy chế quản lý để công trình luôn phát huy hiệu quả là nơi giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ mai sau.
Các công trình ghi công liệt sĩ bị xuống cấp do thời gian, thời tiết, lũ lụt phải được lập kế hoạch để tu sửa, nâng cấp, đảm bảo việc giữ gìn lâu dài.
4. Các công trình ghi công liệt sĩ phải được trông coi, chăm sóc. chế độ đối với người trông coi, chăm sóc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ quy định.

Hướng dẫn

Chương này được hướng dẫn bởi Mục III Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
...
Mục III. KINH PHÍ ĐẢM BẢO XÂY DỰNG, TU BỔ, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 5. Các nội dung chi do ngân sách Trung ương đảm bảo
1. Chi khảo sát, tìm kiếm mộ liệt sĩ trong nước theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm các khoản sau:
a) Chi bồi dưỡng người đưa, dẫn đường mức 100.000 đồng/người/ngày.
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ mức 100.000 đồng/người/ngày.
c) Chi tiền phương tiện đi lại, chuyên chở.
d) Chi mua sắm hoặc thuê công cụ phục vụ cho việc tìm kiếm, khảo sát, đào bới.
đ) Chi mua thuốc chữa bệnh thông thường và thuốc sốt rét.
Các khoản chi tại Tiết c, d, đ trên đây tính theo chi phí thực tế.
2. Chi thu thập, xử lý thông tin mộ liệt sĩ
3. Chi qui tập mộ
a) Mức chi qui tập mộ liệt sĩ để mua tiểu, vải, cồn, hương và nhân công … là 500.000 đồng/mộ
b) Trong trường hợp đặc biệt, khi qui tập phải sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện qui tập khó khăn chi vượt mức nêu trên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi thực tế. Phần kinh phí vượt định mức quy định do ngân sách địa phương đảm bảo.
4. Chi xây vỏ mộ (cả bia), nền, đường đi giữa các mộ (không bao gồm sân, vườn, đường nội bộ trong nghĩa trang). mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/mộ.
5. Chi đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, khu căn cứ địa cách mạng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. nghĩa trang quân tình nguyện Việt Nam từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo dự án đầu tư đã duyệt và các quy định hiện hành.
6. Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm theo nguyên tắc:
a) Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ cấp tỉnh, huyện cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, hải đảo, các tỉnh ngân sách khó khăn (ưu tiên cho các địa phương mới chia tách theo đơn vị hành chính, địa phương có các nghĩa trang liệt sĩ bị xuống cấp do thiên tai, lũ lụt), cụ thể như sau:
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối trên 50% chi cân đối ngân sách địa phương, mức hỗ trợ tối đa 80% tổng số vốn công trình.
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối còn lại, mức hỗ trợ tối đa 50% tổng số vốn công trình.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 2 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp tỉnh. 2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 1 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp huyện. 0,2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 0,1 tỷ đồng cải tạo, nâng cấp thuộc cấp xã.
- Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách Trung ương, vốn thực hiện các công trình nay do ngân sách địa phương đảm bảo.
b) Chi hỗ trợ các địa phương xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ ở những huyện không có nghĩa trang liệt sĩ. Mức hỗ trợ tối đa 70% tổng số vốn công trình nhưng không quá 2 tỷ đồng/công trình.
c) Chi hỗ trợ các địa phương xây dựng bia ghi tên liệt sĩ ở các xã biên giới, hải đảo, căn cứ địa cách mạng hoặc những huyện không có nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sĩ. Mức hỗ trợ tối đa 70% tổng vốn công trình nhưng không quá 0,5 tỷ đồng/công trình bia ghi tên liệt sĩ cấp huyện. 0,1 tỷ đồng/công trình bia ghi tên liệt sĩ cấp xã.
Căn cứ vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và cân đối của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các công trình.
d) Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt, thông báo cho các cơ quan đơn vị thực hiện. đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để báo cáo.
Điều 6. Các nội dung chi do ngân sách địa phương đảm bảo
1. Ngân sách địa phương bố trí và huy động các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm phần vốn còn lại của các công trình ghi công liệt sĩ được ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ.
2. Chi quản lý, giữ gìn, chăm sóc, trông coi các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
3. Tổ chức lễ đón nhận hài cốt liệt sĩ, mức chi cụ thể do địa phương căn cứ vào cấp tổ chức để bố trí ngân sách.
4. Ngân sách địa phương chi trong trong trường hợp địa phương quyết định mức chi cao hơn mức chi quy định tại Điều 5 Mục III Thông tư này.

Hướng dẫn

Mức hỗ trợ khi đi thăm viếng mộ liệt sĩ được hướng dẫn bởi Điểm b Khoản 1 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:
...
II. THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ ĐI THĂM VIẾNG MỘ VÀ DI CHUYỂN HÀI CỐT LIỆT SĨ
1. Thăm viếng mộ liệt sĩ
...
b) Mức hỗ trợ:
Thân nhân liệt sĩ khi đi thăm viếng mộ được hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại mỗi năm một lần cho không quá 03 người, mức chi cụ thể như sau:
- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú: hỗ trợ tiền đi lại theo mức giá vé của phương tiện vận tải công cộng (vé ô tô, tàu ngồi) từ nơi thân nhân liệt sĩ cư trú đến nghĩa trang có mộ liệt sĩ.
- Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ đến thăm viếng:
+ Hỗ trợ tiền đi lại theo mức giá vé của phương tiện vận tải công cộng (vé ô tô, tàu ngồi) từ nghĩa trang nơi an táng liệt sĩ về nơi cư trú.
+ Hỗ trợ tiền ăn mức 50.000 đồng/ngày/người. Thời gian hỗ trợ theo khoảng cách từ nơi thân nhân liệt sĩ cư trú đến địa phương nơi có mộ liệt sĩ, cụ thể:
Dưới 500 km: không quá 03 ngày.
Từ 500 km đến dưới 1.000 km: không quá 05 ngày.
Từ 1.000 km đến dưới 1.500 km: không quá 07 ngày.
Từ 1.500 km đến dưới 2.000 km: không quá 09 ngày.
Từ 2000 km trở lên: không quá 11 ngày.
Hỗ trợ kinh phí khi di chuyển hài cốt liệt sĩ được hướng dẫn bởi Điểm c Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:
...
II. THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ ĐI THĂM VIẾNG MỘ VÀ DI CHUYỂN HÀI CỐT LIỆT SĨ
...
2. Di chuyển hài cốt liệt sĩ
...
c) Thân nhân liệt sĩ được hỗ trợ tiền ăn và chi phí đi lại theo qui định tại tiết b, điểm 1, mục II Thông tư này. ngoài ra được cơ quan Lao động-Thương binh và Xã hội địa phương nơi đang an táng hài cốt liệt sĩ hỗ trợ 2.000.000 đồng để cất bốc và di chuyển một bộ hài cốt liệt sĩ.

Hướng dẫn

Thủ tục di chuyển hài cốt liệt sĩ được hướng dẫn bởi Điểm a Khoản 2 Mục 2 Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Khoản 4 Điều 6 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục, mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ như sau:
...
II. THỦ TỤC, MỨC HỖ TRỢ ĐI THĂM VIẾNG MỘ VÀ DI CHUYỂN HÀI CỐT LIỆT SĨ
...
2. Di chuyển hài cốt liệt sĩ
a) Thủ tục:
- Khi di chuyển hài cốt liệt sĩ, đối tượng được qui định tại mục I Thông tư này phải có giấy báo tin mộ liệt sĩ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc xác nhận mộ của cơ quan quản lý nghĩa trang và giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ, có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đang cư trú.
- Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội nơi thân nhân liệt sĩ cư trú cấp giấy giới thiệu thân nhân di chuyển hài cốt liệt sĩ.

Hướng dẫn

Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC (VB hết hiệu lực: 20/07/2014)

Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành


Căn cứ Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ.
Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính hướng dẫn việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ (gọi chung là chương trình ghi công liệt sĩ) như sau:
Mục I. TÌM KIẾM VÀ QUI TẬP HÀI CỐT LIỆT SĨ
Điều 1. Tìm kiếm hài cốt liệt sĩ
1. Địa phương, cơ quan, đơn vị theo sự phân công địa bàn tìm kiếm qui tập hài cốt liệt sĩ quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 3 Chương II Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ rà soát các tài liệu liên quan đến mộ liệt sĩ để tổ chức việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ hoặc bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức việc tìm kiếm hài cốt liệt sĩ, kết luận việc tìm kiếm và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kết quả thực hiện trên địa bàn.
2. Tổ chức, cá nhân biết thông tin mộ liệt sĩ có trách nhiệm báo đến cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc cơ quan quân sự địa phương để tổ chức tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ. Đối với những phần mộ do nhân dân phát hiện mà chưa rõ nguồn gốc thì cơ quan Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với cơ quan Quân sự, Công an địa phương xác minh, kết luận và tiến hành qui tập nếu là hài cốt liệt sĩ.
Điều 2. Qui tập hài cốt liệt sĩ
1. Cơ quan, đơn vị qui tập hài cốt liệt sĩ phải vẽ sơ đồ vị trí nơi phát hiện ra mộ, lập biên bản hài cốt và di vật (nếu có) để bàn giao cho địa phương nơi an táng mộ liệt sĩ.
2. Việc bàn giao hài cốt liệt sĩ sau khi qui tập cụ thể như sau:
a) Đối với hài cốt liệt sĩ xác định được tên, quê quán:
- Nếu liệt sĩ còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao hài cốt liệt sĩ cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội theo nguyện vọng của thân nhân liệt sĩ để làm thủ tục an táng theo quy định.
- Nếu liệt sĩ không còn thân nhân thì cơ quan, đơn vị qui tập bàn giao cho Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quê quán của liệt sĩ để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
b) Đối với hài cốt liệt sĩ chưa xác định được quê quán thì Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi qui tập đưa vào an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
c) Đối với hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện chưa xác định được quê quán thì đơn vị qui tập bàn giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi được giao đón nhận để an táng trong nghĩa trang liệt sĩ.
d) Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi an táng hài cốt liệt sĩ tiếp nhận những giấy tờ được lập khi qui tập mộ theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Mục I Thông tư này và ghi vị trí an táng trong nghĩa trang liệt sĩ (số mộ, hàng mộ, lô mộ, khu mộ) vào sổ, lưu giữ hồ sơ tài liệu về mộ liệt sĩ.
3. Đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ.
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Quốc phòng tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ quân tình nguyện.
b) Ủy ban nhân dân huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh, thị xã tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ qui tập trong nước.
c) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức lễ đón nhận và an táng hài cốt liệt sĩ đã được qui tập trong nghĩa trang liệt sĩ, nay thân nhân liệt sĩ di chuyển về quê hương. Đối với cấp xã không có nghĩa trang liệt sĩ thì phối hợp với các ngành chức năng cùng tổ chức đón nhận và an táng vào nghĩa trang liệt sĩ do cấp huyện hoặc cấp tỉnh quản lý.
Mục II.XÂY DỰNG, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 3. Xây dựng, sửa chữa các công trình ghi công liệt sĩ
1. Nghĩa trang liệt sĩ chỉ an táng các hài cốt liệt sĩ. Nghĩa trang phải được thường xuyên chăm sóc, tu bổ, nâng cấp, đảm bảo tôn nghiêm, sạch, đẹp.
2. Mộ liệt sĩ:
a) Mộ trong cùng một nghĩa trang liệt sĩ phải được xây dựng thống nhất về kích thước, quy cách.
b) Khoảng cách giữa các mộ, lô mộ, hàng mộ phải thông thoáng, thuận tiện cho việc thăm viếng và chăm sóc, phù hợp với phong tục tập quán từng địa phương.
c) Bia mộ liệt sĩ gồm các nội dung sau:
LIỆT SĨ
Họ và tên …
Sinh ngày, tháng, năm …
Nguyên quán (xã, huyện, tỉnh) …
Cấp bậc, chức vụ …
Đơn vị …
Hy sinh ngày, tháng, năm ...
Đối với những mộ liệt sĩ chưa có đủ các thông tin trên thì chỉ ghi thông tin đã rõ vào dòng tương ứng.
d) Khi sửa chữa, cải tạo, nâng cấp mộ liệt sĩ phải thực hiện theo quy định tại Tiết a, b, c Khoản 2 Điều 3 Mục II Thông tư này.
đ) Vỏ mộ liệt sĩ được xây dựng bằng vật liệu bền, đẹp, đảm bảo việc gìn giữ lâu dài. Những vỏ mộ, bia liệt sĩ bị hư hỏng cần sửa chữa ngay, hàng năm phải có kế hoạch tu bổ, chống xuống cấp bia, mộ.
e) Không xây mộ không có hài cốt (mộ vọng, mộ tương trưng …) trong nghĩa trang liệt sĩ. Trường hợp các địa phương đã xây mộ vọng thì khi lập danh sách mộ phải ghi rõ là “mộ không có hài cốt”.
3. Đối với cấp huyện không có nghĩa trang liệt sĩ thì xây đài tưởng niệm hoặc nhà bia ghi tên liệt sĩ.
4. Đối với cấp xã mới thành lập, không có nghĩa trang liệt sĩ thì xây nhà bia ghi tên liệt sĩ.
5. Việc xây dựng công trình ghi công liệt sĩ phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội. phong tục, tập quán và quy hoạch của địa phương.
Điều 4. Quản lý, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ
1. Cơ quan quản lý nghĩa trang liệt sĩ phải lập sơ đồ vị trí mộ, hồ sơ từng phần mộ, lập 02 danh sách mộ gồm 01 danh sách được lưu giữ tại nhà quản trang (hoặc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với nơi không có nhà quản trang) và 01 danh sách được lưu giữ tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội. Cấp huyện tổng hợp danh sách mộ, nghĩa trang của cấp xã, kể cả nghĩa trang cấp huyện quản lý và lập thành 02 danh sách gồm 01 danh sách được lưu giữ tại Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội và 01 danh sách báo cáo Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.
Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm lập, quản lý hồ sơ về mộ, nghĩa trang liệt sĩ tại địa phương, đồng thời báo cáo danh sách mộ trong nghĩa trang, mộ do gia đình quản lý và thông tin nghĩa trang về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để theo dõi và thống nhất quản lý.
2. Những mộ liệt sĩ đã di chuyển hài cốt thì phải sửa chữa lại vỏ mộ, trong danh sách quản lý mộ phải ghi rõ: hài cốt liệt sĩ đã di chuyển về quê quán. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi bàn giao hài cốt phải lưu giữ: giấy đề nghị di chuyển hài cốt liệt sĩ trong nghĩa trang và biên bản bàn giao hài cốt cho thân nhân liệt sĩ.
3. Các công trình ghi công liệt sĩ phải được chăm sóc, bảo quản, tu bổ giữ gìn. Đối với những công trình có quy mô lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần ban hành quy chế quản lý để công trình luôn phát huy hiệu quả là nơi giáo dục truyền thống cách mạng cho các thế hệ mai sau.
Các công trình ghi công liệt sĩ bị xuống cấp do thời gian, thời tiết, lũ lụt phải được lập kế hoạch để tu sửa, nâng cấp, đảm bảo việc giữ gìn lâu dài.
4. Các công trình ghi công liệt sĩ phải được trông coi, chăm sóc. chế độ đối với người trông coi, chăm sóc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp quản lý công trình ghi công liệt sĩ quy định.
Mục III.KINH PHÍ ĐẢM BẢO XÂY DỰNG, TU BỔ, SỬA CHỮA VÀ QUẢN LÝ CÁC CÔNG TRÌNH GHI CÔNG LIỆT SĨ
Điều 5. Các nội dung chi do ngân sách Trung ương đảm bảo
1. Chi khảo sát, tìm kiếm mộ liệt sĩ trong nước theo Quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm các khoản sau:
a) Chi bồi dưỡng người đưa, dẫn đường mức 100.000 đồng/người/ngày.
b) Chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp làm nhiệm vụ khảo sát, tìm kiếm mộ mức 100.000 đồng/người/ngày.
c) Chi tiền phương tiện đi lại, chuyên chở.
d) Chi mua sắm hoặc thuê công cụ phục vụ cho việc tìm kiếm, khảo sát, đào bới.
đ) Chi mua thuốc chữa bệnh thông thường và thuốc sốt rét.
Các khoản chi tại Tiết c, d, đ trên đây tính theo chi phí thực tế.
2. Chi thu thập, xử lý thông tin mộ liệt sĩ
3. Chi qui tập mộ
a) Mức chi qui tập mộ liệt sĩ để mua tiểu, vải, cồn, hương và nhân công … là 500.000 đồng/mộ
b) Trong trường hợp đặc biệt, khi qui tập phải sử dụng lực lượng lớn, tốn kém, điều kiện qui tập khó khăn chi vượt mức nêu trên Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thống nhất với Sở Tài chính trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi thực tế. Phần kinh phí vượt định mức quy định do ngân sách địa phương đảm bảo.
4. Chi xây vỏ mộ (cả bia), nền, đường đi giữa các mộ (không bao gồm sân, vườn, đường nội bộ trong nghĩa trang). mức hỗ trợ tối đa là 1.500.000 đồng/mộ.
5. Chi đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm liệt sĩ nơi có chiến tích lịch sử tiêu biểu, khu căn cứ địa cách mạng được cơ quan có thẩm quyền công nhận. nghĩa trang quân tình nguyện Việt Nam từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung theo dự án đầu tư đã duyệt và các quy định hiện hành.
6. Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ từ nguồn vốn sự nghiệp ưu đãi người có công với cách mạng hàng năm theo nguyên tắc:
a) Chi hỗ trợ địa phương xây dựng, cải tạo, nâng cấp nghĩa trang liệt sĩ cấp tỉnh, huyện cho các tỉnh miền núi, Tây Nguyên, hải đảo, các tỉnh ngân sách khó khăn (ưu tiên cho các địa phương mới chia tách theo đơn vị hành chính, địa phương có các nghĩa trang liệt sĩ bị xuống cấp do thiên tai, lũ lụt), cụ thể như sau:
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối trên 50% chi cân đối ngân sách địa phương, mức hỗ trợ tối đa 80% tổng số vốn công trình.
- Các địa phương ngân sách Trung ương phải bổ sung cân đối còn lại, mức hỗ trợ tối đa 50% tổng số vốn công trình.
Mức hỗ trợ tối đa không quá 5 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 2 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp tỉnh. 2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 1 tỷ đồng/công trình cải tạo, nâng cấp thuộc cấp huyện. 0,2 tỷ đồng/công trình xây dựng mới và 0,1 tỷ đồng cải tạo, nâng cấp thuộc cấp xã.
- Các địa phương có tỷ lệ điều tiết các khoản thu về ngân sách Trung ương, vốn thực hiện các công trình nay do ngân sách địa phương đảm bảo.
b) Chi hỗ trợ các địa phương xây dựng đài tưởng niệm liệt sĩ ở những huyện không có nghĩa trang liệt sĩ. Mức hỗ trợ tối đa 70% tổng số vốn công trình nhưng không quá 2 tỷ đồng/công trình.
c) Chi hỗ trợ các địa phương xây dựng bia ghi tên liệt sĩ ở các xã biên giới, hải đảo, căn cứ địa cách mạng hoặc những huyện không có nghĩa trang, đài tưởng niệm liệt sĩ. Mức hỗ trợ tối đa 70% tổng vốn công trình nhưng không quá 0,5 tỷ đồng/công trình bia ghi tên liệt sĩ cấp huyện. 0,1 tỷ đồng/công trình bia ghi tên liệt sĩ cấp xã.
Căn cứ vào nguồn hỗ trợ của ngân sách Trung ương và cân đối của ngân sách địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định mức hỗ trợ cụ thể cho các công trình.
d) Hàng năm, trên cơ sở dự toán ngân sách được cấp có thẩm quyền thông báo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án phân bổ cụ thể, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương duyệt, thông báo cho các cơ quan đơn vị thực hiện. đồng thời gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội để báo cáo.
Điều 6. Các nội dung chi do ngân sách địa phương đảm bảo
1. Ngân sách địa phương bố trí và huy động các nguồn hợp pháp khác để bảo đảm phần vốn còn lại của các công trình ghi công liệt sĩ được ngân sách Trung ương hỗ trợ và vốn xây dựng, cải tạo, nâng cấp các công trình ghi công liệt sĩ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số 16/2007/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ.
2. Chi quản lý, giữ gìn, chăm sóc, trông coi các công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn.
3. Tổ chức lễ đón nhận hài cốt liệt sĩ, mức chi cụ thể do địa phương căn cứ vào cấp tổ chức để bố trí ngân sách.
4. Ngân sách địa phương chi trong trong trường hợp địa phương quyết định mức chi cao hơn mức chi quy định tại Điều 5 Mục III Thông tư này.
Mục IV.TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo rà soát, kết luận việc tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ theo thẩm quyền và tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý những sai phạm trong công tác quản lý công trình ghi công liệt sĩ.
2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc quản lý, tu bổ các công trình ghi công liệt sĩ và phối hợp với các tổ chức, cá nhân vận động, huy động mọi nguồn lực tham gia tu bổ, chăm sóc các công trình ghi công liệt sĩ.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, các địa phương kịp thời phản ánh về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Bộ Tài chính để xem xét, giải quyết.

Từ khóa: Nghị định 16/2007/NĐ-CP, Nghị định số 16/2007/NĐ-CP, Nghị định 16/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định số 16/2007/NĐ-CP của Chính phủ, Nghị định 16 2007 NĐ CP của Chính phủ, 16/2007/NĐ-CP

File gốc của Nghị định 16/2007/NĐ-CP Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ đang được cập nhật.

Văn hóa

  • Quyết định 1705/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Nghị quyết 24/2021/QH15 phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Quyết định 1685/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Điều lệ Hội Nhà văn Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
  • Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
  • Kế hoạch 223/KH-UBND năm 2021 thực hiện chế độ báo cáo thống kê về thanh niên Việt Nam trên địa bàn thành phố Hà Nội
  • Quyết định 21/2021/QĐ-UBND quy định về an toàn phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ và nhà ở kết hợp sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
  • Kế hoạch 226/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2030
  • Quyết định 33/2021/QĐ-UBND về Quy chế xét tặng Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Hồ Xuân Hương do tỉnh Nghệ An ban hành
  • Quyết định 2852/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển sự nghiệp văn hóa tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
  • Quyết định 2578/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về tổ chức xây dựng mô hình bảo tồn, phát huy văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số gắn với phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và du lịch ban hành
  • Quyết định 2576/QÐ-BVHTTDL năm 2021 về Kế hoạch triển khai thực hiện nhiệm vụ “Tuyên truyền về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo; đấu tranh với các hình thức lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để hành nghề mê tín, trục lợi, gây ảnh hưởng xấu đến văn hóa dân tộc, tôn giáo, đời sống nhân dân” phát sóng truyền hình và đăng tải trên các nền

Nghị định 16/2007/NĐ-CP Quy định về tìm kiếm, quy tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Chính phủ
Số hiệu 16/2007/NĐ-CP
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành 2007-01-26
Ngày hiệu lực 2007-02-25
Lĩnh vực Văn hóa
Tình trạng Hết hiệu lực

Văn bản Hướng dẫn

  • Thông tư liên tịch 01/2008/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thủ tục và mức hỗ trợ thân nhân liệt sĩ đi thăm viếng mộ và di chuyển hài cốt liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
  • Thông tư liên tịch 14/2009/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn Nghị định 16/2007/NĐ-CP về tìm kiếm, qui tập hài cốt liệt sĩ, quản lý mộ, nghĩa trang, đài tưởng niệm, bia ghi tên liệt sĩ do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu