CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v hướng dẫn khen thưởng tổng kết 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới
Hà Nội, ngày 15 tháng 08 năm 2017
Kính gửi:
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành, Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, để ghi nhận và biểu dương các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật Bình đẳng giới giai đoạn 2007 - 2017, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc khen thưởng tổng kết 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới cụ thể như sau:
a) Đối tượng
b) Hình thức khen thưởng
c) Nguyên tắc khen thưởng
Điều 3, Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH ngày 24/10/2014 về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội;
2. Tiêu chuẩn xét khen thưởng
Điều 24, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Khoản 9, Điều 22 Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH các tập thể, cá nhân được lựa chọn còn phải đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
* Đối với tập thể
- Tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện, kịp thời đề xuất các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Luật;
- Tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả tình hình thực hiện bình đẳng giới trong ngành, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp luật;
- Bố trí kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ của bộ, ngành, cơ quan.
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và đạt các tiêu chuẩn sau:
- Tham gia tích cực, có tham mưu, có các sáng kiến cho cơ quan, đơn vị ban hành các quy định và hướng dẫn tổ chức triển khai các hoạt động bình đẳng giới.
* Đối với tập thể
- Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện chính sách, chương trình, kế hoạch về bình đẳng giới của địa phương nhằm cụ thể hóa chiến lược, chính sách, mục tiêu quốc gia về bình đẳng giới;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến, chính sách, pháp luật về bình đẳng giới;
- Bố trí kinh phí cho hoạt động bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ;
* Đối với cá nhân
- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong lĩnh vực bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ được bình xét trong các phong trào thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh phát động khi tiến hành sơ kết, tổng kết;
3. Số lượng, hồ sơ, kinh phí khen thưởng
Các cơ quan, đơn vị rà soát, đánh giá, đề xuất khen thưởng đối với những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và theo các tiêu chuẩn trên. Số lượng không quá 03 bằng khen cho tập thể và 02 bằng khen cho cá nhân trên mỗi bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của các bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm 01 bộ (bản chính) gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (qua vụ Bình đẳng giới) trước ngày 30 tháng 9 năm 2017 để tổng hợp, xem xét trình Hội đồng Thi đua, khen thưởng của Bộ. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc đề nghị phản ánh về Vụ Bình đẳng giới (điện thoại 0243.826.9551/ 0243.936.4400) để cùng phối hợp giải quyết. Quá thời hạn nêu trên nếu không nhận được hồ sơ, coi như cơ quan, đơn vị không có đề nghị khen thưởng.
Tiền thưởng và mức tiền thưởng thực hiện theo quy định hiện hành. Kinh phí khen thưởng do các cấp đề nghị khen thưởng lập dự toán và chi trong Quỹ thi đua khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương, địa phương hoặc trong kinh phí tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới của cơ quan, đơn vị.
- Như trên; - Bộ trưởng (để báo cáo); - TT Hội đồng TĐKT Bộ (để phối hợp); - Lưu VT, Vụ BĐG.
Điều 24. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương
1. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương để tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do các bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương phát động hàng năm.
b) Lập được nhiều thành tích có phạm vi ảnh hưởng trong từng lĩnh vực thuộc bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương.
c) 02 năm liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
2. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương để tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn quy định tại Khoản 39 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013.
3. Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương để tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội.
Điều 27. Hồ sơ đề nghị khen thưởng
...
4. Đối với khen thưởng theo chuyên đề, lĩnh vực
a) Tờ trình của đơn vị kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng và Biên bản họp Hội đồng đơn vị.
b) Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể (Mẫu số 07 hoặc 08 Nghị định 39/2012/NĐ-CP).
Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng
1. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003. khoản 3 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013. Điều 3 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định 42/2010/NĐ-CP) và Điều 2 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật sửa đổi. bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 (sau đây viết tắt là Nghị định 65/2014/NĐ-CP).
2. Việc xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được thực hiện công khai, dân chủ, đề nghị theo trình tự từ cơ sở, chú trọng cá nhân, tập thể trực tiếp lao động, sản xuất, có nhiều sáng tạo trong lao động, có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm đúng đối tượng, tiêu chuẩn và tỷ lệ quy định.
3. Bộ trưởng chỉ khen thưởng cho tập thể, cá nhân thuộc cấp tỉnh quản lý khi tiến hành phát động thi đua theo chuyên đề.
4. Đảm bảo nguyên tắc bình đẳng giới. lấy kết quả công tác cải cách thủ tục hành chính là một trong những tiêu chí để xét thi đua, khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân và tập thể.
5. Trong một năm không trình hai hình thức khen thưởng cấp nhà nước cho một đối tượng (trừ trường hợp khen thưởng đột xuất). Các trường hợp đề nghị tặng thưởng Huân chương có tiêu chuẩn liên quan đến Bằng khen Thủ tướng Chính phủ thì sau 5 năm (tính từ ngày ký quyết định) mới được đề nghị xét tặng.
6. Không xét khen thưởng đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng. trong năm nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên.
*Khoản này bị bãi bỏ bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 1647/QĐ-LĐTBXH năm 2014
Điều 1. Đính chính một số lỗi kỹ thuật tại Thông tư số 30/2014/TT-BLĐTBXH ngày 24 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội như sau:
…
2. Bỏ Khoản 6, Điều 3 “Không xét khen thưởng đối với các cá nhân mới tuyển dụng dưới 10 tháng. trong năm nghỉ từ 40 ngày làm việc trở lên.”, và sửa Khoản 7, Điều 3 thành Khoản 6, Điều 3.*
7. Kết quả khen thưởng đột xuất, khen thưởng theo chuyên đề là một trong những cơ sở để xem xét khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được.
File gốc của Công văn 3403/LĐTBXH-BĐG năm 2017 về hướng dẫn khen thưởng tổng kết 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3403/LĐTBXH-BĐG năm 2017 về hướng dẫn khen thưởng tổng kết 10 năm thực hiện Luật Bình đẳng giới do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành