ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v giải trình, làm rõ nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KT-XH vùng đồng bào DTTS&MN giai đoạn 2021-2025 | Hà Nội, ngày 04 tháng 02 năm 2021 |
Kính gửi: Các vụ, đơn vị:
Căn cứ văn bản số 402/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 25/01/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư V/v bổ sung, hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia Phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (gọi tắt là Chương trình), yêu cầu các vụ, đơn vị chủ trì các dự án, tiểu dự án, nội dung thuộc Chương trình nghiên cứu tiếp thu, giải trình, làm rõ ý kiến của thành viên Hội đồng, các cơ quan liên quan (theo nội dung gửi kèm). Trong đó, đề nghị tập trung làm rõ:
- Cơ sở, căn cứ, phương pháp tính toán nhu cầu vốn đầu tư/hỗ trợ đối với từng hoạt động trong các dự án.
- Rà soát, cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể cho phù hợp với nội dung đề xuất, trong đó, các mục tiêu, chỉ tiêu phải được lượng hóa.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc)
Đơn vị: Vụ Chính sách Dân tộc
TT | Nội dung góp ý, cần giải trình, làm rõ | Cơ quan góp ý | Nội dung tiếp thu, giải trình, làm rõ | Căn cứ giải trình, làm rõ | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. |
2. |
3. |
4. | a) Tên gọi của Quyết định: Đề nghị nghiên cứu, chỉnh sửa tên gọi của dự thảo để đảm bảo quy định tại khoản 4 Điều 37 Luật Đầu tư công năm 2019: “Căn cứ ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định nhà nước, chủ chương trình hoàn chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình và dự thảo quyết định đầu tư chương trình gửi Hội đồng thẩm định nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định”. - Tại khoản 3 Điều 1 dự thảo: Đề nghị trích dẫn đối tượng, phạm vi thực hiện của chương trình theo khoản 3 Điều 1 Nghị quyết số 88/2019/QH14, nhằm thực hiện đúng quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 120/2020/QH14: “Giao Chính phủ chỉ đạo xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi theo quan điểm, mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung, nhiệm vụ, giải pháp và cơ chế quản lý, điều hành quy định tại Nghị quyết số 88/2019/QH14…”, cụ thể: + Bỏ đối tượng: “Nhóm hộ và cộng đồng trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi”, do đối tượng này không được quy định tại Nghị quyết 88/2019/QH14. -Tại điểm a khoản 3 Điều 1 Nghị quyết 120/2020/QH14, tổng vốn thực hiện Chương trình tối thiểu là 137.664 tỷ đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương: 104.954 tỷ đồng, ngân sách địa phương: 10.016 tỷ đồng, vốn tín dụng chính sách: 19.727 tỷ đồng, vốn huy động khác: 2.967 tỷ đồng. - Về nguồn vốn tín dụng chính sách tại NHCSXH thực hiện các Dự ánTrên cơ sở đó, NHNN đề nghị Ủy ban Dân tộc rà soát, tính toán lại số liệu vốn tín dụng chính sách phù hợp khả năng huy động của NHCSXH, đảm bảo an toàn trong hoạt động và tính khả thi, hiệu quả trong triển khai thực hiện Chương trình. Để thực hiện đúng phê duyệt của Quốc hội tại Nghị quyết 120/2020/QH14, NHNN đề nghị Ủy ban Dân tộc phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính đề xuất cấp có thẩm quyền cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để NHCSXH thực hiện Chương trình. |
5. |
6. | - Đề nghị bổ sung trách nhiệm của NHNN quản lý chính sách tín dụng tại các dự án 1, dự án 3, dự án 6 để phù hợp với quy định tại Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ. |
7. |
8. |
9. |
10. | - Hợp phần Dự án 2: - Hợp phần Dự án 4: - Hợp phần Dự án 7: - Hợp phần Dự án 10:
11. |
12. |
13. |
14. |
15. |
16. |
17. | + Đảm bảo đúng tên theo Nghị quyết 12/NQ-CP ngày 15/02/2020 của Chính phủ triển khai Nghị quyết 88/2019/QH14 của Quốc hội.
18. | - Về mục tiêu: đề nghị bám sát mục tiêu thực hiện Chương trình đã được phê duyệt tại Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội ngày 19/6/2020 Phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
19. | a). Mục tiêu cụ thể đến 2025, sửa thành như sau: - Phấn đấu đào tạo, đào tạo lại, đặt hàng đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp theo hình thức vừa làm vừa học theo yêu cầu của thị trường lao động, doanh nghiệp cho khoảng 03 triệu người; tạo thêm việc làm, tăng thu nhập cho hơn 04 triệu hộ đồng bào DTTS và hộ dân tộc Kinh nghèo, cận nghèo ở xã, thôn đặc biệt khó khăn. - Tăng số lượng, nâng cao chất lượng cho người lao động thuộc các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương. Hỗ trợ đào tạo, làm các thủ tục xuất cảnh, nâng cao năng lực và tư vấn cho khoảng 6.000 lao động, trong đó có khoảng 5.000 lao động xuất cảnh (chiếm 83% số lượng được hỗ trợ) đi làm việc ở nước ngoài; 2.000 lượt lao động được vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
20. | - Hoạt động 03: hỗ trợ người lao động thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số học nghề, học ngoại ngữ để đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng Tăng số lượng, nâng cao chất lượng cho người lao động thuộc các xã, thôn thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tham gia đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương. Người lao động cư trú trên địa bàn các xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi có nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài; ưu tiên lao động thuộc hộ nghèo, dân tộc thiểu số, hộ cận nghèo, thân nhân người có công với cách mạng. + Nội dung hỗ trợ: (ii) Vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội để đi làm việc ở nước ngoài; (iv) Nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đưa người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và tuyên truyền viên cơ sở; (i) Thực hiện hỗ trợ chi phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết, tiền ăn, sinh hoạt phí, tiền ở, trang cấp ban đầu, đi lại và các thủ tục xuất cảnh cho người lao động thuộc đối tượng được hỗ trợ thông qua cơ chế đặt hàng với các cơ sở dạy nghề, ngoại ngữ hoặc doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. (iii) Người lao động có nhu cầu vay vốn để đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được vay tối đa bằng 100% giá trị hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký với doanh nghiệp, tổ chức sự nghiệp tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Lãi suất vay vốn bằng lãi suất cho vay đối với người nghèo theo quy định hiện hành.” + Mục tiêu: + Đối tượng: (ii) Các trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở giới thiệu việc làm. (i) Tư vấn, định hướng nghề nghiệp, cung cấp thông tin thị trường lao động; ứng dụng công nghệ thông tin trên nền tảng điện thoại, mạng xã hội... để cung cấp thông tin việc làm, nghề nghiệp cho lao động tại các địa bàn thực hiện Chương trình; (iii) Hỗ trợ kết nối việc làm cho lao động; + Cơ chế hỗ trợ: (ii) Hỗ trợ trực tiếp chi phí đi lại, ăn ở cho người lao động tìm được việc làm tại các hoạt động hội chợ việc làm, sàn/phiên giao dịch việc làm vệ tinh lưu động, các chương trình thi tuyển, phỏng vấn việc làm.
21. | a) Đề nghị quy định cụ thể về vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp, cụ thể : + Dự án 3: vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp là 10.334,5 tỷ đồng. Trên cơ sở đó, tại mục IV. Dự kiến tổng mức vốn và cơ cấu nguồn lực thực hiện Chương trình, khả năng cân đối và huy động nguồn vốn đầu tư công, trong bảng nguồn vốn, đề nghị quy định, vốn tín dụng chính sách do ngân sách trung ương cấp: 42.399,06 tỷ đồng. “+ Định mức vốn vay từ Ngân hàng chính sách xã hội: Đối với hộ cận nghèo, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với hộ cận nghèo theo quy định tại Quyết định 15/2013/QĐ-TTg ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ (hiện nay là 100 triệu đồng/01 hộ gia đình), với mức lãi suất bằng 50% lãi suất cho vay hộ cận nghèo từng thời kỳ, thời hạn vay không quá 36 tháng. Đối với các doanh nghiệp (sản xuất, chế biến, kinh doanh), các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia vào chuỗi giá trị, mức cho vay tối đa không vượt quá mức cho vay tối đa đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh...và lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm và Nghị định số 74/2019/NĐ-CP ngày 23/9/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2015/NĐ-CP. Thời hạn vay không quá 36 tháng.” |
22. | - Tại điểm b khoản 2 mục III (trang 143) về nội dung “vốn vay tín dụng ưu đãi”, đề nghị nghiên cứu, bổ sung cụm từ “…nguồn tín dụng chính sách được ngân sách trung ương cấp…”
23. | - Tại khoản 8 Điều 1: Đề nghị nghiên cứu, bổ sung nội dung về trách nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đảm bảo phù hợp theo quy định tại Nghị quyết 88/2019/QH14 của Quốc hội và Nghị quyết 12/NQ-CP của Chính phủ. |
24. | - Điểm 2 Điều 1: + Tại mục c) “Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025” (trang 3), đề nghị bổ sung vào gạch đầu dòng thứ nhất của mục này cụm từ “hỗ trợ thành lập hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp”, tạo mô hình sinh kế, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số...
25. | - Đề nghị bổ sung mục tiêu của Dự án 8 (trang 101) vào trong hệ thống mục tiêu của chương trình (vào mục 1.1 hoặc mục 1.2). - Mục II.10.3-Tiểu Dự án 3 thuộc Dự án 10, phần mục tiêu (trang 141): Đề nghị thực hiện đúng nguyên tắc giám sát và phản biện xã hội thông qua dân chủ trực tiếp là sự tham gia của người dân, trong đó có phụ nữ và dân chủ đại diện là vai trò của MTTQ và các tổ chức chính trị-xã hội đã được quy định trong Hiến pháp, Luật Bình đẳng giới và Quyết định 217-QĐ/TW, Quyết định 218-QĐ/TW. |
26. | - Đề nghị ban hành cơ chế đặc thù trong quản lý và sử dụng nguồn vốn sự nghiệp của Chương trình nói chung. + Phân cấp cho địa phương tự quy định các mức chi khác cho hỗ trợ kỹ thuật: Phân cấp cho UBND tỉnh trong ban hành các nội dung chi, mức chi khác về hỗ trợ kỹ thuật (như đã quy định trong Thông tư 30/VBHN-BTC cho Chương trình MTQG XD NTM). + Tùy theo điều kiện đặc thù của từng địa phương, UBND tỉnh có thể cân nhắc phân cấp cho cấp huyện quyết định một số nội dung chi, mức chi cụ thể trong hỗ trợ phát triển sản xuất, khỏi nghiệp, nâng cao năng lực, truyền thông.... |
27. | a) Về mục tiêu: khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày 19/6/2020 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ trương đầu tư Chương trình (Nghị quyết số 120/2020/QH14) và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội về việc phê duyệt Đề án tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030 (Nghị quyết số 88/2019/QH14). Các mục tiêu cần gắn với từng nội dung, kết quả và các biện pháp thực hiện cụ thể của Chương trình. - Về chỉ tiêu cụ thể đến năm 2025: đề nghị rà soát, bỏ một số chỉ tiêu mang tính định tính, không đo lường được như cải thiện cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội, tạo sinh kế giải quyết những vấn đề bức thiết của nhóm dân tộc còn nhiều khó khăn và có khó khăn đặc thù; hỗ trợ tạo mô hình sinh kế, ổn định đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số; góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi hàng năm trên 3%... Về phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình - Rà soát, phân định rõ phạm vi, đối tượng thụ hưởng của Chương trình với Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 và Chương trình MTQG Giảm nghèo và An sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021-2025 hiện đang hoàn thiện Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư theo chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, bảo đảm tránh trùng lặp, sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Đề nghị rà soát lại đối tượng của Chương trình tại các dự án thành phần, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết 88/2019/QH14 (ví dụ, tại Tiểu dự án 1 của Dự án 2 có nếu đối tượng áp dụng là hộ gia đình, cá nhân đã di cư tự do đến các địa bàn trong cả nước không theo quy hoạch bố trí dân cư, đời sống còn khó khăn, hộ gia đình, cá nhân sống ở vùng đặc biệt khó khăn về đời sống; tại Tiểu dự án 2 của Dự án 3 có đối tượng thụ hưởng là doanh nghiệp triển khai dự án phát triển vùng trồng dược liệu quý hoặc trung tâm giống có cam kết sử dụng tối thiểu 70% lao động là người dân tộc thiểu số tại chỗ và có đăng ký hoạt động, nộp thuế ở địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi).
28. | - Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước: Theo Báo cáo NCKT, nguồn vốn của Chương trình đã được phân bổ cho từng nội dung tại 10 dự án thành phần; tuy nhiên, chưa làm rõ các tiêu chí, định mức, nguyên tắc phân bổ cũng như cơ sở xác định các định mức chi/hỗ trợ như nêu tại Báo cáo NCKT. - Về dự kiến tổng mức vốn Chương trình: 157.212,03 tỷ đồng, Ngân sách Trung ương: 104.954,01 tỷ đồng (Vốn đầu tư: 50.629,16 tỷ đồng, Vốn sự nghiệp: 54.324,85 tỷ đồng). Ngân sách Địa phương: 6.866,58 tỷ đồng (Vốn đầu tư: 2.437,59 tỷ đồng, Vốn sự nghiệp: 4.428,99 tỷ đồng). Vốn tín dụng chính sách: 42.399,06 tỷ đồng. Vốn huy động khác: 2.992,38 tỷ đồng. - Dự kiến vốn đầu tư phát triển nguồn vốn NSTW là: 50.629,16 tỷ đồng. Theo báo cáo số 533/BC-CP ngày 17/10/2020, dự kiến bố trí vốn cho Chương trình là 50.000 tỷ đồng. Do đó, đề nghị UBDT rà soát, đảm bảo dự kiến vốn đầu tư phát triển NSTW phù hợp với kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025.
29. | - Rà soát, hoàn chỉnh nội dung “Các giải pháp chủ yếu thực hiện Chương trình”, theo đó các giải pháp cần cụ thể, gắn với đặc thù của Chương trình (trong Báo cáo NCKT, từ mục 7.a đến 7.g có nội dung trùng khớp với mục 7 của Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 2/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020, chưa thể hiện tính đặc trưng gắn với đối tượng, phạm vi cụ thể của Chương trình). - Về điều hành, quản lý Chương trình: Đề nghị quy định theo hướng hình thành 01 Ban chỉ đạo đối với tất cả các Chương trình mục tiêu quốc gia với thành phần phù hợp để thống nhất quản lý, điều hành, không phát sinh thêm đầu mối và biên chế hành chính, đảm bảo quy định pháp luật về tổ chức, nội vụ. |
30. | - Kết cấu xây dựng mục tiêu của từng dự án chưa có sự thống nhất: một số dự án có mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể hoặc chỉ tiêu cụ thể (Dự 2, Dự án 7, Dự án 8); hoặc chỉ có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể (Dự án 1, Dự án 6); hoặc không xây dựng mục tiêu dự án thành phần, chỉ xây dựng mục tiêu của tiểu dự án trong dự án thành phần (Dự án 3, Dự án 4, Dự án 5, Dự án 9, Dự án 10). Trong dự án không xây dựng mục tiêu dự án, một số tiểu dự án chỉ xây dựng mục tiêu chung, không có mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể hoặc còn nhầm lẫn giữa mục tiêu và định mức chi tiêu hoặc mục tiêu chỉ là chỉ tiêu hiện vật, chưa xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu ra của tiểu dự án. Kết cấu mục tiêu chưa có sự thống nhất, xây dựng mục tiêu chưa cụ thể, rõ ràng và gắn với chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu ra của từng dự án, sẽ gây khó khăn cho công tác đánh giá kết quả đầu ra, ảnh hưởng đến khâu giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện. (1) Trùng lặp nội dung giữa một số dự án thành phần: (i) hỗ trợ nhà ở, đất sản xuất giữa dự án 1 và dự án 2; (ii) nội dung đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu giữa Dự án 2 và Dự án 4; (iii) nội dung hỗ trợ đào tạo nghề giữa Dự án 1, Dự án 3 và Dự án 5; (iv) nội dung tuyên truyền, đào tạo, hội thảo, tập huấn nâng cao năng lực thực hiện Chương trình giữa các dự án (từ Dự án 1 đến dự án 9) và dự án 10; (v) nội dung thực hiện mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất giữa tiểu dự án 1 của Dự án 9, tiểu Dự án 2 của Dự án 8, tiểu dự án 2 và tiểu dự án 3 của Dự án 3. Việc trùng lặp về nội dung, được triển khai trên cùng phạm vi và do nhiều cơ quan trung ương chủ trì chỉ đạo thực hiện sẽ dẫn đến tình trạng phân tán nguồn lực, giảm hiệu quả đầu tư của Chương trình. (3) Trùng lặp với nhiệm vụ chi thường xuyên theo ngành, lĩnh vực, theo thẩm quyền phân cấp quy định tại Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước năm 2015 và nhiệm vụ đầu tư theo ngành, lĩnh vực theo quy định tại Nghị quyết 973/2020/UBTVQH14 quy định về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, như: tiền cấp hỗ trợ đất ở, đất sản xuất (dự án 1); hỗ trợ khoán bảo vệ rừng, trồng rừng, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp đảm bảo an ninh lương thực (dự án 3); hỗ trợ xây dựng và vận hành Trung tâm ươm tạo, hỗ trợ khởi nghiệp (dự án 3); hỗ trợ cơ chế, chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp (dự án 5); hỗ trợ nghệ nhân, nghệ sỹ ưu tú, hoạt động khảo sát, kiểm kê, đánh giá di tích văn hóa (dự án 6).... - Đối với các mục tiêu dự án thành phần, nghiên cứu thống nhất kết cấu xây dựng mục tiêu dự án thành phần; đồng thời, phải xác định các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể gắn trực tiếp với hoạt động của từng dự án; các chỉ tiêu phải gắn với đo lường, đánh giá hiệu quả đầu ra của dự án.
31. |
32. | Đề nghị bổ sung trong Báo cáo NCKT Bộ chỉ số theo dõi thực hiện để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá Chương trình như quy định tại mục 1 Phụ lục II Quyết định số 1409/QĐ-TTg ngày 15/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ (“Xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 trong đó gồm các giải pháp huy động hợp lý các nguồn vốn đầu tư cho Chương trình và bộ chỉ số theo dõi thực hiện”) |
33. | điểm a khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 120/2020/QH14 của Quốc hội.
34. | - Theo đánh giá của Ủy ban dân tộc, hiện tồn tại nhiều chính sách liên quan vùng dân tộc thiểu số và miền núi. Đề nghị bổ sung nội dung rà soát các chính sách liên quan, đề xuất sửa đổi hoặc tích hợp, bãi bỏ theo hướng bảo đảm tính nhất quán, hiệu lực, hiệu quả của chính sách để thực hiện Chương trình. - Bổ sung phân tích, đánh giá mang tính định lượng về hiệu quả kinh tế - xã hội của Chương trình (Báo cáo NCKT mới chỉ đánh giá chung về nguyên tắc, chưa làm rõ cơ sở, phương pháp tính toán hiệu quả kinh tế - xã hội mang tính định lượng của Chương trình). |
35. | - Về đánh giá hiệu quả kinh tế-xã hội chung của Chương trình, đề nghị bổ sung nội dung đánh giá theo quy định khoản 1 Điều 44 Luật Đầu tư công năm 2019. - Về cơ chế đặc thù: Theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 18 Luật Đầu tư công năm 2019, các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia không phải quyết định chủ trương đầu tư. Do đó, đề nghị không quy định cơ chế đặc thù về thẩm định nguồn vốn và quyết định chủ trương đầu tư của các dự án thuộc Chương trình. |
36. | - Về khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác: đề nghị có đánh giá cụ thể hơn về khả năng lồng ghép, phối hợp với các chương trình khác, đồng thời đề xuất các giải pháp để lồng ghép nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình. |
37. | - Về trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: đề nghị xem xét lại nhiệm vụ “Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan thẩm định phương án phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách trung ương thực hiện Chương trình giai đoạn 5 năm cho các bộ, cơ quan trung ương và địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định” do tại Luật Đầu tư công năm 2019 không quy định nội dung này. |
38. |
39. |
(Kèm theo Công văn số: 137/UBDT-CSDT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Ủy ban Dân tộc) Đơn vị: Vụ Hợp tác Quốc tế
|