CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v hướng dẫn xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” năm 2015
Hà Nội, ngày 07 tháng 04 năm 2015
Kính gửi:
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BTP ngày 19/3/2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” (sau đây gọi là Quy chế) và hướng đến kỷ niệm 70 năm ngày truyền thống ngành Tư pháp (ngày 28/8/2015) đạt kết quả, Bộ hướng dẫn xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” năm 2015 cụ thể như sau:
a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan Thi hành án quân đội;
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài, luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hòa giải.
II. Tiêu chuẩn xét tặng.
Điều 4 Quy chế:
Khoản 1 Điều 3 của Quy chế, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
b) Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và lãnh đạo Sở Tư pháp được đề nghị xét tặng khi đủ 1 nhiệm kỳ đối với cấp trưởng và 2 nhiệm kỳ đối với cấp phó;
d) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ; cá nhân có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp làm công tác hòa giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về công tác hòa giải;
về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành bảo vệ pháp luật có 20 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 5 năm trở lên đối với nam và 4 năm trở lên đối với nữ;
2. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế đạt một trong các điều kiện sau:
b) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp (Ban chỉ đạo Thi hành án; Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các tổ chức khác) thời gian từ 5 năm trở lên;
thẩm quyền công nhận, có giá trị thiết thực đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp;
e) Giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của ngành Tư pháp.
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam;
III. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số trường hợp cụ thể
2. Cá nhân trong thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà nước thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tùy thuộc vào danh hiệu hoặc hình thức khen cao nhất đã được khen thưởng như sau:
b) Chiến sỹ thi đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm;
3. Cá nhân công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp theo hình thức hợp đồng không xác định thời hạn thì thời gian công tác trong Ngành được tính từ thời điểm ký hợp đồng không xác định thời hạn.
thời gian công tác liên tục được tính từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác (đối với cán bộ, công chức tư pháp, hộ tịch thì thời gian làm công tác tư pháp được tính từ thời điểm bắt đầu tham gia công tác tư pháp, hộ tịch).
điểm d, e, g Khoản 1 Điều 4 của Quy chế nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc hoặc dưới mức khai trừ Đảng chỉ được xét tặng sau 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định xóa kỷ luật hoặc hết hạn kỷ luật Đảng. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
2. Những cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, khai trừ Đảng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương gồm:
2. Danh sách trích ngang đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương (cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều 3 lập theo mẫu 2A; cá nhân quy định tại Khoản 2 Điều 3 lập theo mẫu 2B).
4. Biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, hoặc Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của các đơn vị thuộc Bộ.
điểm c, d Khoản 1 Điều 4; Khoản 2, 5 Điều 5 của Quy chế.
6. Đối với cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài hoặc người nước ngoài thì phải có văn bản nhận xét và đề nghị của các đơn vị chức năng của Bộ Tư pháp.
thực hiện
Điều 7, 8, 9, 10 Quy chế.
3. Tổng cục Thi hành án dân sự có trách nhiệm hướng dẫn Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng (cơ quan thi hành án Quân đội) triển khai thực hiện; tiếp nhận hồ sơ do Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Cục Thi hành án Bộ Quốc phòng chuyển đến; đồng thời, tiến hành họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Tổng Cục để xét, lập danh sách và gửi hồ sơ đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” về Vụ Thi đua - Khen thưởng trước ngày 05 tháng 5 năm 2015 để Vụ thẩm định, trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Ngành xét trình Bộ trưởng.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng (để b/c); - Thứ trưởng Nguyễn Thúy Hiền (để b/c); - Lưu: VT, Vụ TĐKT.
TL. BỘ TRƯỞNG VỤ TRƯỞNG VỤ THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
Nguyễn Thị Tố Nga
Mẫu 1
Đơn vị….. -------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
Số:
…, ngày … tháng … năm 200
TỜ TRÌNH
Về việc đề nghị xét tặng kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”
Căn cứ kết quả cuộc họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng …….. ngày /…/201...
Trong đó:
a) Đang làm việc ……….người.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế
b) Đã nghỉ hưu ………. người.
Nơi nhận: - - - Lưu:
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
Mẫu số 2A
Đơn vị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
….., ngày tháng năm 201
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3)
TT
Họ và tên
Năm sinh
Chức vụ
Đơn vị công tác
Ngày vào biên chế
Ngày vào ngành TP
Số năm công tác trong ngành TP
Số năm công tác
Ghi chú (tiêu chuẩn đặc cách)
Nam
Nữ
Đang công tác
Đã nghỉ hưu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Người lập biểu (Ký tên)
(Họ và tên người lập biểu)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
Mẫu số 2B
Đơn vị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
….., ngày tháng năm 201
DANH SÁCH CÁ NHÂN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3)
TT
Họ và tên
Năm sinh
Chức vụ
Đơn vị công tác
Công lao đóng góp cho ngành TP
Số năm công tác
Ghi chú
Nam
Nữ
Đang công tác
Đã nghỉ hưu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Người lập biểu (Ký tên)
(Họ và tên người lập biểu)
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký, đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
Mẫu số 3A
Đơn vị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
….., ngày … tháng … năm201
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3)
- Ngày tháng năm sinh:Dân tộc:
- Chức vụ và nơi công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
- Ngày tháng năm vào làm việc trong ngành Tư pháp:
- Các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đã được khen tặng (Anh hùng Huân chương lao động, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp):
+ Quyết định Kỷ luật số .... ngày … tháng ... năm ....
Quyết định xóa kỷ luật số ……. ngày … tháng .... năm ...
- Đề nghị tặng Kỷ niệm chương theo tiêu chuẩn quy định tại điểm ……… Khoản …….. Điều ………..Quy chế xét tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp”.
Thời gian công tác
Chức vụ
Nơi công tác
* Lưu ý: Nêu rõ nơi công tác (đến cấp xã) đối với khoảng thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp tại các xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng biên giới hải đảo.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ (Ký, đóng dấu)
(Họ và tên người ký)
Người khai (Ký tên)
(Họ và tên người ký)
Mẫu số 3B
Đơn vị:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
….., ngày … tháng … năm 201
BẢN TÓM TẮT THÀNH TÍCH VÀ QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC XÉT TẶNG KỶ NIỆM CHƯƠNG “VÌ SỰ NGHIỆP TƯ PHÁP”
(Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3)
- Ngày tháng năm sinh: Dân tộc: Quốc tịch:
- Chức vụ và nơi công tác hiện nay (hoặc trước khi nghỉ hưu):
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ QUẢN LÝ CÁN BỘ (Ký, đóng dấu, ghi rõ chức vụ) (Không áp dụng với cá nhân là người Việt nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở phần x/nh này) (Họ và tên người ký)
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Những cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp, bao gồm:
a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan Thi hành án quân đội.
b) Cá nhân công tác tại các cơ quan Tư pháp địa phương (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp). tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài, luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hoà giải.
2. Những cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gồm: Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.
3. Cá nhân đã được tặng Huy chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” ban hành theo Quyết định số 713/TC ngày 22/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì không xét tặng Kỷ niệm chương theo Quy chế này.
4. Những cá nhân bị kỷ luật buộc thôi việc, khai trừ Đảng hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì không được xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp.
b) Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và lãnh đạo Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh được đề nghị xét tặng khi đủ 1 nhiệm kỳ đối với cấp trưởng và 2 nhiệm kỳ đối với cấp phó.
c) Cá nhân công tác ở ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được công nhận là Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định khen thưởng.
d) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ. cá nhân có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về công tác hoà giải.
e) Cá nhân công tác trong các ngành bảo vệ pháp luật (Công an, Kiểm sát, Toà án) chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành bảo vệ pháp luật có 20 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 5 năm trở lên đối với nam và 4 năm trở lên đối với nữ.
g) Cá nhân công tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành, tổ chức khác có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 10 năm trở lên đối với nam và 8 năm trở lên đối với nữ.
2. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các điều kiện sau:
a) Có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam.
b) Trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức thực hiện các nhiệm vụ tư pháp (Ban chỉ đạo Thi hành án. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, các tổ chức khác) thời gian từ 5 năm trở lên.
c) Có công trình khoa học hoặc sáng kiến, giải pháp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, có giá trị thiết thực đóng góp cho sự phát triển của ngành Tư pháp.
d) Có công lao trong việc xây dựng và củng cố quan hệ hợp tác giữa các nước, các tổ chức quốc tế với ngành Tư pháp, đóng góp tích cực cho sự nghiệp Tư pháp Việt Nam.
e) Giúp đỡ, ủng hộ xứng đáng về tài chính hoặc vật chất cho sự phát triển của ngành Tư pháp.
3.Các cá nhân khác theo quyết định của Bộ trưởng:
a) Lãnh đạo Đảng, Nhà nước và lãnh đạo các Bộ, ban, ngành ở Trung ương có công lao trong việc lãnh đạo, chỉ đạo góp phần vào công cuộc phát triển sự nghiệp Tư pháp Việt Nam.
b) Các cá nhân khác thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 có thành tích xuất sắc, đột xuất.
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
1. Những cá nhân đã và đang công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp, bao gồm:
a) Cá nhân công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương và các cơ quan Thi hành án quân đội.
b) Cá nhân công tác tại các cơ quan Tư pháp địa phương (Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp). tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước nắm giữ 100% vốn, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, các tổ chức trọng tài, luật sư, giám định tư pháp ở Trung ương và địa phương, các tổ hoà giải.
Điều 3. Đối tượng xét tặng Kỷ niệm chương
...
2. Những cá nhân không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này gồm: Cá nhân công tác ở các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội. cá nhân là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
...
d) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ. cá nhân có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về công tác hoà giải.
e) Cá nhân công tác trong các ngành bảo vệ pháp luật (Công an, Kiểm sát, Toà án) chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành bảo vệ pháp luật có 20 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 5 năm trở lên đối với nam và 4 năm trở lên đối với nữ.
g) Cá nhân công tác trong các ngành, tổ chức khác chuyển về ngành Tư pháp hoặc từ ngành Tư pháp chuyển sang các ngành, tổ chức khác có 25 năm công tác liên tục, trong đó thời gian công tác trong ngành Tư pháp có ít nhất 10 năm trở lên đối với nam và 8 năm trở lên đối với nữ.
Điều 4. Tiêu chuẩn xét tặng Kỷ niệm chương
1. Đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy chế này đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
...
c) Cá nhân công tác ở ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được công nhận là Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ trang được đề nghị xét tặng ngay sau khi có quyết định khen thưởng.
d) Cá nhân có thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp từ đủ 20 năm trở lên đối với nam và từ đủ 15 năm trở lên đối với nữ. cá nhân có ít nhất 5 năm liên tục trực tiếp làm công tác hoà giải tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố và có thành tích xuất sắc được khen thưởng từ 03 Giấy khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện hoặc từ 01 Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên về công tác hoà giải.
...
Điều 5. Cách tính thời gian công tác để xét tặng Kỷ niệm chương đối với một số trường hợp cụ thể
...
2. Cá nhân trong thời gian công tác trong ngành Tư pháp hoặc làm công tác tư pháp được khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao của ngành Tư pháp và của Nhà nước thì được đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương sớm hơn thời gian quy định tuỳ thuộc vào danh hiệu hoặc hình thức khen cao nhất đã được khen thưởng như sau:
a) Huân chương Lao động các hạng được đề nghị xét tặng sớm hơn 5 năm.
b) Chiến sỹ thi đua toàn quốc được đề nghị xét tặng sớm hơn 3 năm.
c) Cá nhân được khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ hoặc Chiến sỹ thi đua ngành Tư pháp được đề nghị xét tặng sớm hơn 2 năm.
...
5. Cá nhân có đủ thời gian công tác quy định tại điểm d, e, g Khoản 1 Điều 4 của Quy chế này nhưng bị kỷ luật dưới mức buộc thôi việc hoặc dưới mức khai trừ Đảng chỉ được xét tặng sau 3 năm, tính từ thời điểm có quyết định xoá kỷ luật hoặc hết hạn kỷ luật Đảng. Thời gian chịu kỷ luật không được tính để xét tặng Kỷ niệm chương.
Điều 7. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3
1. Đối với Bộ trưởng, Thứ trưởng Bộ Tư pháp: Vụ Tổ chức cán bộ có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
2. Ở Trung ương:
a) Đối với cá nhân đang công tác tại các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp:
Căn cứ kết quả xét chọn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
b) Đối với cá nhân thuộc tổ chức pháp chế Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, doanh nghiệp nhà nước, tổ chức trọng tài, luật sư và giám định tư pháp: Căn cứ đề nghị của các cơ quan có tổ chức pháp chế, tổ chức trọng tài, luật sư và giám định tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp được giao nhiệm vụ quản lý công tác pháp chế, trọng tài, luật sư và giám định tư pháp có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ để Thủ trưởng đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
c) Đối với cá nhân từ ngành Tư pháp chuyển công tác sang Bộ, ngành khác: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở của đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có cá nhân công tác trước đây có trách nhiệm xem xét lập hồ sơ (có xác nhận thời gian công tác của đơn vị đang quản lý trực tiếp) để Thủ trưởng đơn vị đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.(Trong trường hợp đơn vị đó giải thể, thì trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị xét tặng Kỷ niệm chương cho các đối tượng này thuộc Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Tư pháp).
d) Đối với cá nhân đang công tác tại các cơ quan Thi hành án quân đội: Thủ trưởng cơ quan Thi hành án Bộ Quốc phòng có trách nhiệm lập hồ sơ trình lãnh đạo Bộ Quốc phòng để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
3. Ở địa phương:
a) Căn cứ đề nghị của Trưởng các đơn vị nghiệp vụ thuộc Sở Tư pháp,Trưởng Phòng Tư pháp. người đứng đầu các tổ chức pháp chế, trọng tài, luật sư và giám định tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xét, lập hồ sơ để Giám đốc Sở Tư pháp xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
b) Căn cứ đề nghị của Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Trưởng Thi hành án dân sự cấp huyện, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm xét, lập hồ sơ để Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh xem xét, đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 8. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cán bộ đã nghỉ hưu thuộc ngành Tư pháp
1. Cán bộ đã nghỉ hưu của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp do Thủ trưởng các đơn vị có cán bộ đã nghỉ hưu phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ lập hồ sơ đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
2. Cán bộ đã nghỉ hưu thuộc các cơ quan Tư pháp, cơ quan Thi hành án dân sự địa phương nào thì do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp, Thi hành án dân sự cấp tỉnh địa phương đó lập hồ sơ, xem xét và Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 9. Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3
1. Căn cứ kết quả xét chọn của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ sở các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng của Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng thi hành án dân sự cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét, lập hồ sơ đối với các đối tượng thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý để đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét trình Bộ trưởng quyết định.
Trường hợp một đối tượng mà do cả Sở Tư pháp và Thi hành án dân sự cấp tỉnh cùng đề nghị thì Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh phải có sự thống nhất chỉ để một cơ quan lập danh sách trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp xét duyệt.
2. Trong các trường hợp đặc biệt (cá nhân có công lao, thành tích xuất sắc, đột xuất, cần được trao tặng Kỷ niệm chương kịp thời), Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp có trách nhiệm đề xuất, lập hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 10 . Quy trình xét tặng Kỷ niệm chương đối với cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 4
Căn cứ quyết định của Bộ trưởng, Vụ Thi đua – Khen thưởng dự thảo quyết định để Bộ trưởng ký Quyết định tặng Kỷ niệm chương.
File gốc của Công văn 1076/BTP-TĐKT năm 2015 về hướng dẫn xét, đề nghị tặng Kỷ niệm chương “Vì sự nghiệp Tư pháp” do Bộ Tư pháp ban hành đang được cập nhật.